Thời gian thử việc vẫn được coi là thời gian làm việc để tính hưởng trợ cấp thôi việc cho người lao động có đúng quy định pháp luật không?

Công ty tôi có quyết định sa thải nhân viên vì thái độ làm việc không tốt, nhân viên đó làm được 3 tháng chính thức và 2 tháng thử việc tổng cộng 5 tháng, lương 9 triệu. Tôi nghe nói thời gian thử việc vẫn được coi là thời gian làm việc để tính hưởng trợ cấp thôi việc đúng không? Công ty tôi có phải trả tiền trợ cấp thôi việc cho thời gian làm việc 5 tháng không? Thời hạn mà công ty phải chi trả trợ cấp thôi việc cho người lao động là bao nhiêu lâu sau khi nghỉ việc? Mong nhận được câu trả lời sớm nhất. Xin cảm ơn! Trên đây là một vài thắc mắc của bạn Hà Nhi - Phú Yên.

Thời gian thử việc vẫn được coi là thời gian làm việc để tính hưởng trợ cấp thôi việc cho người lao động có đúng quy định pháp luật không?

Căn cứ theo khoản 3 Điều 8 Nghị định 145/2020/NĐ-CP quy định:

Trợ cấp thôi việc, trợ cấp mất việc làm
...
3. Thời gian làm việc để tính trợ cấp thôi việc, trợ cấp mất việc làm là tổng thời gian người lao động đã làm việc thực tế cho người sử dụng lao động trừ đi thời gian người lao động đã tham gia bảo hiểm thất nghiệp theo quy định của pháp luật về bảo hiểm thất nghiệp và thời gian làm việc đã được người sử dụng lao động chi trả trợ cấp thôi việc, trợ cấp mất việc làm, trong đó:
a) Tổng thời gian người lao động đã làm việc thực tế cho người sử dụng lao động bao gồm: thời gian người lao động đã trực tiếp làm việc; thời gian thử việc; thời gian được người sử dụng lao động cử đi học; thời gian nghỉ hưởng chế độ ốm đau, thai sản theo quy định của pháp luật về bảo hiểm xã hội; thời gian nghỉ việc để điều trị, phục hồi chức năng lao động khi bị tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp mà được người sử dụng lao động trả lương theo quy định của pháp luật về an toàn, vệ sinh lao động; thời gian nghỉ việc để thực hiện nghĩa vụ công dân theo quy định của pháp luật mà được người sử dụng lao động trả lương; thời gian ngừng việc không do lỗi của người lao động; thời gian nghỉ hằng tuần theo Điều 111,
...

Như vậy, theo quy định trên thì thời gian thử việc sẽ được tính vào thời gian làm việc để trả trợ cấp thôi việc.

Do đó, trường hợp công ty bạn có quyết định sa thải nhân viên vì thái độ làm việc không tốt, nhân viên đó làm được 3 tháng chính thức và 2 tháng thử việc tổng cộng 5 tháng, thời gian này được tính là thời gian làm việc để trả trợ cấp thôi việc.

Thời gian thử việc vẫn được coi là thời gian làm việc để tính hưởng trợ cấp thôi việc (Hình từ Internet)

Điều kiện để người lao động được hưởng trợ cấp thôi việc là gì?

Căn cứ theo khoản 1 Điều 46 Bộ luật Lao động 2019 quy định như sau:

Trợ cấp thôi việc
1. Khi hợp đồng lao động chấm dứt theo quy định tại các khoản 1, 2, 3, 4, 6, 7, 9 và 10 Điều 34 của Bộ luật này thì người sử dụng lao động có trách nhiệm trả trợ cấp thôi việc cho người lao động đã làm việc thường xuyên cho mình từ đủ 12 tháng trở lên, mỗi năm làm việc được trợ cấp một nửa tháng tiền lương, trừ trường hợp đủ điều kiện hưởng lương hưu theo quy định của pháp luật về bảo hiểm xã hội và trường hợp quy định tại điểm e khoản 1 Điều 36 của Bộ luật này.

Như vậy nếu người lao động thuộc một trong các trường hợp quy định nêu trên và đã làm việc thường xuyên từ đủ 12 tháng trở lên thì đủ điều kiện hưởng trợ cấp thôi việc.

Trong trường hợp của công ty bạn, người lao động mới làm việc theo hợp đồng lao động được 3 tháng thì bị sa thải. Như vậy chưa đủ điều kiện hưởng trợ cấp thôi việc.

Thời hạn công ty phải chi trả trợ cấp thôi việc cho người lao động khi nghỉ việc được pháp luật quy định như thế nào?

Căn cứ theo quy định tại khoản 1 Điều 48 Bộ luật Lao động 2019 thì:

Trách nhiệm khi chấm dứt hợp đồng lao động
1. Trong thời hạn 14 ngày làm việc kể từ ngày chấm dứt hợp đồng lao động, hai bên có trách nhiệm thanh toán đầy đủ các khoản tiền có liên quan đến quyền lợi của mỗi bên, trừ trường hợp sau đây có thể kéo dài nhưng không được quá 30 ngày:
a) Người sử dụng lao động không phải là cá nhân chấm dứt hoạt động;
b) Người sử dụng lao động thay đổi cơ cấu, công nghệ hoặc vì lý do kinh tế;
c) Chia, tách, hợp nhất, sáp nhập; bán, cho thuê, chuyển đổi loại hình doanh nghiệp; chuyển nhượng quyền sở hữu, quyền sử dụng tài sản của doanh nghiệp, hợp tác xã;
d) Do thiên tai, hỏa hoạn, địch họa hoặc dịch bệnh nguy hiểm.

Như vậy, thời hạn công ty phải chi trả trợ cấp thôi việc cho người lao động trong thời hạn 14 ngày làm việc, trường hợp đặc biệt, có thể kéo dài nhưng không được quá 30 ngày.

Đi đến trang Tìm kiếm nội dung Tư vấn pháp luật - Thời gian thử việc

Nguyễn Anh Hương Thảo

Thời gian thử việc
Trợ cấp thôi việc
Căn cứ pháp lý
Đặt câu hỏi

Quý khách cần hỏi thêm thông tin về Thời gian thử việc có thể đặt câu hỏi tại đây.

TÌM KIẾM LIÊN QUAN
Thời gian thử việc Trợ cấp thôi việc
MỚI NHẤT
Pháp luật
Thời gian thử việc theo quy định mới là bao lâu? Có được lồng ghép thỏa thuận thử việc trong hợp đồng lao động không?
Pháp luật
Viên chức được giải quyết thôi việc trong những trường hợp nào? Viên chức có được hưởng trợ cấp thất nghiệp không?
Pháp luật
Có trợ cấp thôi việc cho người lao động chấm dứt hợp đồng lao động do công ty giải thể hay không?
Pháp luật
Phân biệt trợ cấp thôi việc và trợ cấp mất việc? Điều kiện để được hưởng trợ cấp thôi việc và trợ cấp mất việc làm 2024?
Pháp luật
Trợ cấp thôi việc có tính thuế thu nhập cá nhân không? Cách tính thuế thu nhập cá nhân đối với số tiền trợ cấp thôi việc vượt mức?
Pháp luật
Lao động người nước ngoài nghỉ việc có được trợ cấp thôi việc không? Quy định về chi trả trợ cấp thôi việc cho người lao động?
Pháp luật
Mẫu thông báo kết quả thử việc đạt yêu cầu mới nhất? Không thông báo kết quả thử việc cho người lao động có bị phạt không?
Pháp luật
Người lao động có được nhận trợ cấp thôi việc khi không tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc không?
Pháp luật
Thời gian làm việc chưa hưởng trợ cấp thôi việc có được tính hưởng trợ cấp thôi việc khi viên chức chấm dứt hợp đồng làm việc không?
Pháp luật
Trợ cấp của công chức thôi việc theo nguyện vọng tính như thế nào? Xác định thời gian làm việc được tính trợ cấp thôi việc ra sao?
Xem thêm...
Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Giấy phép số: 27/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 09/05/2019.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3930 3279
Địa chỉ: P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;
Địa điểm Kinh Doanh: Số 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q3, TP. HCM;
Chứng nhận bản quyền tác giả số 416/2021/QTG ngày 18/01/2021, cấp bởi Bộ Văn hoá - Thể thao - Du lịch
Thông báo
Bạn không có thông báo nào