Thời hạn phát hành hồ sơ mời thầu khi đấu thầu qua mạng? Đấu thầu qua mạng không có nhà thầu tham gia xử lý thế nào?

Công ty tôi đang triển khai đấu thầu rộng rãi qua mạng. Trong quá trình chuẩn bị phát hành hồ sơ mời thầu, tôi gặp vướng mắc liên quan đến việc đăng tải thông báo mời thầu và phát hành hồ sơ mời thầu. Thời gian phát hành hồ sơ mời thầu qua mạng được quy định như thế nào? Nếu như đấu thầu qua mạng không có nhà thầu tham gia xử lý thế nào?

Thời gian đăng tải thông báo mời thầu được quy định như thế nào?

Theo Điều 13 Thông tư 11/2019/TT-BKHĐT quy định như sau:

"Điều 13. Thông báo mời thầu, thông báo mời chào hàng
1. Thời gian đăng tải:
Bên mời thầu đăng tải thông báo mời thầu, thông báo mời chào hàng trên Hệ thống theo tiến độ tổ chức lựa chọn nhà thầu, nhà đầu tư và phù hợp với thời gian tổ chức lựa chọn nhà thầu, nhà đầu tư trong kế hoạch lựa chọn nhà thầu, nhà đầu tư được phê duyệt.
2. Đối với lựa chọn nhà thầu, trong quá trình đăng tải thông báo mời thầu, thông báo mời chào hàng, bên mời thầu phải đính kèm các tài liệu sau đây:
a) Quyết định phê duyệt hồ sơ mời thầu, hồ sơ yêu cầu, yêu cầu báo giá;
b) Hồ sơ mời thầu, hồ sơ yêu cầu, yêu cầu báo giá được phê duyệt."

Theo đó bên mời thầu phải đăng tải thông báo mời thầu trên Hệ thống mạng đấu thầu quốc gia (http://muasamcong.mpi.gov.vn) theo tiến độ tổ chức lựa chọn nhà thầu, nhà đầu tư và phù hợp với thời gian tổ chức lựa chọn nhà thầu, nhà đầu tư trong kế hoạch lựa chọn nhà thầu, nhà đầu tư đã được phê duyệt.

Đối với lựa chọn nhà thầu, trong quá trình đăng tải thông báo mời thầu, bên mời thầu phải đính kèm các tài liệu sau đây:

- Quyết định phê duyệt hồ sơ mời thầu, hồ sơ yêu cầu, yêu cầu báo giá;

- Hồ sơ mời thầu, hồ sơ yêu cầu, yêu cầu báo giá được phê duyệt.

Thời gian phát hành hồ sơ mời thầu khi đấu thầu qua  mạng?

Thời gian phát hành hồ sơ mời thầu khi đấu thầu qua mạng?

Thời gian phát hành hồ sơ mời thầu qua mạng được quy định như thế nào?

Căn cứ Điều 14 Thông tư 11/2019/TT-BKHĐT quy định như sau:

"Điều 14. Phát hành, sửa đổi, làm rõ hồ sơ mời thầu, hồ sơ yêu cầu
1. Phát hành hồ sơ mời thầu, hồ sơ yêu cầu:
a) Hồ sơ mời thầu, hồ sơ yêu cầu được phát hành trên Hệ thống ngay sau khi đăng tải thành công thông báo mời thầu, thông báo mời chào hàng;
b) Đối với đấu thầu không qua mạng, trường hợp hồ sơ mời thầu, hồ sơ yêu cầu được bán theo quy định tại Khoản 1 Điều 9 của Nghị định số 63/2014/NĐ-CP thì nhà thầu phải trả cho bên mời thầu một khoản tiền bằng giá bán hồ sơ mời thầu, hồ sơ yêu cầu trước khi hồ sơ dự thầu, hồ sơ đề xuất được tiếp nhận. Trường hợp hồ sơ mời thầu, hồ sơ yêu cầu được phát hành miễn phí thì nhà thầu không phải nộp khoản tiền này.
2. Sửa đổi hồ sơ mời thầu, hồ sơ yêu cầu:
Trường hợp sửa đổi hồ sơ mời thầu, hồ sơ yêu cầu sau khi phát hành, bên mời thầu phải đăng tải các tài liệu theo một trong hai cách sau đây trên Hệ thống:
a) Quyết định sửa đổi hồ sơ mời thầu, hồ sơ yêu cầu kèm theo những nội dung sửa đổi hồ sơ mời thầu, hồ sơ yêu cầu;
b) Quyết định sửa đổi và hồ sơ mời thầu, hồ sơ yêu cầu đã được sửa đổi, trong hồ sơ mời thầu, hồ sơ yêu cầu phải thể hiện rõ nội dung sửa đổi.
3. Làm rõ hồ sơ mời thầu, hồ sơ yêu cầu:
a) Trường hợp cần làm rõ hồ sơ mời thầu, hồ sơ yêu cầu, nhà thầu phải gửi đề nghị làm rõ đến bên mời thầu bằng văn bản hoặc thông qua Hệ thống tối thiểu 03 ngày làm việc (đối với đấu thầu trong nước), 05 ngày làm việc (đối với đấu thầu quốc tế) trước ngày có thời điểm đóng thầu để xem xét, xử lý;
b) Bên mời thầu tiếp nhận nội dung làm rõ để xem xét, làm rõ theo đề nghị của nhà thầu và đăng tải văn bản làm rõ hồ sơ mời thầu, hồ sơ yêu cầu trên Hệ thống trong khoảng thời gian tối thiểu 02 ngày làm việc trước ngày có thời điểm đóng thầu;
c) Nội dung làm rõ hồ sơ mời thầu, hồ sơ yêu cầu không được trái với nội dung của hồ sơ mời thầu, hồ sơ yêu cầu đã được phê duyệt. Trường hợp khi tiếp nhận nội dung yêu cầu làm rõ hồ sơ mời thầu, hồ sơ yêu cầu dẫn đến phải sửa đổi hồ sơ mời thầu, hồ sơ yêu cầu thì việc sửa đổi hồ sơ mời thầu, hồ sơ yêu cầu thực hiện theo quy định tại Khoản 2 Điều này trên cơ sở tuân thủ thời gian theo quy định tại Điểm m Khoản 1 Điều 12 của Luật đấu thầu và Điểm c Khoản 2 Điều 64 của Nghị định số 63/2014/NĐ-CP; đối với đấu thầu qua mạng, việc sửa đổi phải được thực hiện trước thời điểm đóng thầu tối thiểu 03 ngày làm việc.
Trong trường hợp cần thiết, bên mời thầu tổ chức hội nghị tiền đấu thầu để trao đổi về những nội dung trong hồ sơ mời thầu mà các nhà thầu chưa rõ. Bên mời thầu đăng tải giấy mời tham dự hội nghị tiền đấu thầu trên Hệ thống. Nội dung trao đổi giữa bên mời thầu và nhà thầu phải được bên mời thầu ghi lại thành biên bản và đăng tải trên Hệ thống."

Như vậy theo quy định trên hồ sơ mời thầu được phát hành trên Hệ thống mạng đấu thầu quốc gia ngay sau khi đăng tải thành công thông báo mời thầu. Trường hợp sửa đổi hồ sơ mời thầu sau khi phát hành, bên mời thầu phải đăng tải các tài liệu theo một trong hai cách sau đây trên Hệ thống:

- Quyết định sửa đổi hồ sơ mời thầu, hồ sơ yêu cầu kèm theo những nội dung sửa đổi hồ sơ mời thầu, hồ sơ yêu cầu;

- Quyết định sửa đổi và hồ sơ mời thầu, hồ sơ yêu cầu đã được sửa đổi, trong hồ sơ mời thầu, hồ sơ yêu cầu phải thể hiện rõ nội dung sửa đổi.

Trường hợp cần làm rõ hồ sơ mời thầu, nhà thầu phải gửi đề nghị làm rõ đến bên mời thầu bằng văn bản hoặc thông qua Hệ thống tối thiểu 03 ngày làm việc (đối với đấu thầu trong nước), 05 ngày làm việc (đối với đấu thầu quốc tế) trước ngày có thời điểm đóng thầu để xem xét, xử lý;

Bên mời thầu tiếp nhận nội dung làm rõ để xem xét, làm rõ theo đề nghị của nhà thầu và đăng tải văn bản làm rõ hồ sơ mời thầu trên Hệ thống trong khoảng thời gian tối thiểu 02 ngày làm việc trước ngày có thời điểm đóng thầu;

Nội dung làm rõ hồ sơ mời thầu không được trái với nội dung của hồ sơ mời thầu đã được phê duyệt. Trường hợp khi tiếp nhận nội dung yêu cầu làm rõ hồ sơ mời thầu dẫn đến phải sửa đổi hồ sơ mời thầu thì bên mời thầu phải đăng tải các tài liệu theo một trong hai cách sau đây trên Hệ thống:

- Quyết định sửa đổi hồ sơ mời thầu, hồ sơ yêu cầu kèm theo những nội dung sửa đổi hồ sơ mời thầu, hồ sơ yêu cầu;

- Quyết định sửa đổi và hồ sơ mời thầu, hồ sơ yêu cầu đã được sửa đổi, trong hồ sơ mời thầu, hồ sơ yêu cầu phải thể hiện rõ nội dung sửa đổi.

Đấu thầu qua mạng không có nhà thầu tham gia xử lý thế nào?

Căn cứ Điều 16 Thông tư 11/2019/TT-BKHĐT quy định như sau:

"Điều 16. Mở thầu đối với đấu thầu qua mạng
Bên mời thầu phải tiến hành mở thầu và công khai biên bản mở thầu trên Hệ thống trong thời hạn không quá 02 giờ, kể từ thời điểm đóng thầu. Trường hợp đến thời điểm đóng thầu không có nhà thầu nộp hồ sơ, bên mời thầu có thể gia hạn thời điểm đóng thầu hoặc tổ chức đấu thầu lại. Việc gia hạn thời điểm đóng thầu được thực hiện theo Hướng dẫn sử dụng."

Do đó, trong trường hợp không có nhà thầu tham gia đấu thầu qua mạng thì bên mời thầu báo cáo chủ đầu tư xem xét tổ chức lại việc lựa chọn nhà thầu qua mạng.

>>> Xem thêm: Tổng hợp trọn bộ các quy định liên quan đến Lựa chọn nhà thầu qua mạng mới nhất hiện nay Tải

Đi đến trang Tìm kiếm nội dung Tư vấn pháp luật - Đấu thầu qua mạng

Phạm Thị Hồng Ngân

Đấu thầu qua mạng
Căn cứ pháp lý
Đặt câu hỏi

Quý khách cần hỏi thêm thông tin về Đấu thầu qua mạng có thể đặt câu hỏi tại đây.

TÌM KIẾM LIÊN QUAN
Đấu thầu qua mạng
MỚI NHẤT
Pháp luật
Từ 01/8/2022, thời gian chuẩn bị hồ sơ dự thầu sẽ là 10 ngày khi đấu thầu qua mạng cho gói chỉ định thầu và dịch vụ tư vấn đơn giản?
Pháp luật
Được yêu cầu đối chiếu tài liệu đấu thầu nhưng nhà thầu cố ý không cung cấp tài liệu có bị phạt không?
Pháp luật
Trường hợp chỉ có một nhà thầu tham gia đấu thầu qua mạng thì xử lý như thế nào? Cơ quan nào có trách nhiệm xây dựng sản phẩm báo chí phục vụ đấu thầu qua mạng?
Pháp luật
Kết quả mở thầu đối với đấu thầu qua mạng có phải đăng tải trên Báo đấu thầu không? Trường hợp không đăng tải thì có bị xử phạt gì không?
Pháp luật
Đấu thầu qua mạng không có nhà thầu tham gia thì xử lý như thế nào? Chi phí trong đấu thầu qua mạng bao gồm chi phí gì?
Pháp luật
Thời hạn mở thầu trên Hệ thống đấu thầu qua mạng không quá 02 giờ? Trách nhiệm của nhà thầu trong quá trình tham dự thầu theo Thông tư 08/2022/TT-BKHĐT?
Pháp luật
Công ty trúng thầu là người thân của chủ đầu tư thì có bảo đảm cạnh tranh trong đấu thầu qua mạng hay không?
Pháp luật
Quy định về mở thầu đối với việc đấu thầu qua mạng như thế nào? Chi phí trong việc đấu thầu qua mạng được quy định ra sao?
Pháp luật
Mẫu biên bản đối chiếu tài liệu đấu thầu qua mạng đối với tất cả các gói thầu theo Thông tư 06 mới nhất?
Pháp luật
Có thể áp dụng đấu thầu qua mạng đối với những hình thức đấu thầu nào? Chi phí đấu thầu qua mạng gồm những loại phí nào theo quy định pháp luật?
Xem thêm...
Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Giấy phép số: 27/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 09/05/2019.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3930 3279
Địa chỉ: P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;
Địa điểm Kinh Doanh: Số 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q3, TP. HCM;
Chứng nhận bản quyền tác giả số 416/2021/QTG ngày 18/01/2021, cấp bởi Bộ Văn hoá - Thể thao - Du lịch
Thông báo
Bạn không có thông báo nào