Áp dụng 03 chính sách thuế đối với chứng quyền có bảo đảm theo hướng dẫn của Bộ Tài Chính?

Chính sách thuế đối với chứng quyền có bảo đảm theo hướng dẫn của Bộ Tài Chính như thế nào? Câu hỏi của anh Luân đến từ Long An.

Chứng quyền có bảo đảm có phải đối tượng chịu thuế giá trị gia tăng?

Chứng quyền có bảo đảm là chứng quyền mua dựa trên tài sản cơ sở là cổ phiếu niêm yết, thực hiện quyền kiểu Châu Âu và có phương thức thanh toán bằng tiền (sản phẩm được quy định tại Quy chế hướng dẫn chào bán và phòng ngừa rủi ro chứng quyền có bảo đảm của Ủy ban Chứng khoán Nhà nước- sau đây gọi tắt là chứng quyền).

Theo quy định tại Mục 1 Công văn 1468/BTC-CST năm 2018, Bộ Tài chính hướng dẫn như sau về thuế giá trị gia tăng:

Căn cứ quy định tại điểm c, điểm d, điểm g khoản 8 Điều 4 Thông tư 219/2013/TT-BTC thì các hoạt động liên quan tới chào bán, niêm yết, giao dịch, tạo lập thị trường, kinh doanh chứng khoán, bù trừ, thanh toán chứng quyền thuộc đối tượng không chịu thuế GTGT.

Như vậy, chứng quyền có bảo đảm thuộc đối tượng không chịu thuế giá trị gia tăng.

Áp dụng 03 chính sách thuế đối với chứng quyền có bảo đảm theo hướng dẫn của Bộ Tài Chính?

Áp dụng 03 chính sách thuế đối với chứng quyền có bảo đảm theo hướng dẫn của Bộ Tài Chính? (Hình từ Internet)

Chính sách thuế thu nhập doanh nghiệp đối với chứng quyền có bảo đảm?

Căn cứ theo Mục 2 Công văn 1468/BTC-CST năm 2018, về thuế thu nhập doanh nghiệp đối với chứng quyền có bảo đảm, Bộ Tài chính hướng dẫn 03 nội dung sau:

* Đối với doanh nghiệp trong nước

Căn cứ quy định tại khoản 1 Điều 7 và khoản 2 Điều 15 Thông tư 78/2014/TT-BTC, trường hợp trong kỳ tính thuế doanh nghiệp (bao gồm công ty chứng khoán phát hành chứng quyền và nhà đầu tư là doanh nghiệp được thành lập và hoạt động theo quy định của pháp luật Việt Nam) có thu nhập từ chứng quyền có bảo đảm (thu nhập từ hoạt động đầu tư kinh doanh, chào bán và thanh toán chứng quyền, hoạt động tạo lập thị trường và phòng ngừa rủi ro của chứng quyền có bảo đảm) thì khoản thu nhập này doanh nghiệp phải kê khai, nộp thuế TNDN với mức thuế suất 20% theo quy định.

Khoản chênh lệch tăng/giảm do đánh giá lại chứng quyền có bảo đảm và tài sản cơ sở cuối năm tài chính, doanh nghiệp không tính vào thu nhập/chi phí khi xác định thu nhập chịu thuế TNDN.

* Đối với tổ chức nước ngoài sản xuất, kinh doanh tại Việt Nam không theo Luật đầu tư, Luật doanh nghiệp (nhà thầu nước ngoài)

Căn cứ quy định tại khoản 2 Điều 13 Thông tư 103/2014/TT-BTC hướng dẫn thực hiện nghĩa vụ thuế áp dụng đối với tổ chức, cá nhân nước ngoài kinh doanh tại Việt Nam hoặc có thu nhập tại Việt Nam thì nhà thầu nước ngoài có thu nhập từ chuyển nhượng chứng quyền có bảo đảm áp dụng tỷ lệ thuế 0,1% trên giá chuyển nhượng chứng khoán từng lần.

Trong đó, cách tính giá chuyển nhượng chứng quyền có bảo đảm từng lần áp dụng tương tự như cách tính thuế TNCN tại điểm 3 Công văn 1468/BTC-CST năm 2018.

Chính sách thuế thu nhập cá nhân đối với chứng quyền có bảo đảm?

Căn cứ theo Mục 3 Công văn 1468/BTC-CST năm 2018, chính sách thuế thu nhập cá nhân đối với chứng quyền có bảo đảm được hướng dẫn thực hiện theo 03 nội dung sau:

* Trường hợp trước ngày đáo hạn, nhà đầu tư chuyển nhượng chứng quyền

Do chứng quyền có bảo đảm được giao dịch tương tự như chứng khoán cơ sở nên khi chuyển nhượng chứng quyền có bảo đảm thì thu nhập từ chuyển nhượng chứng quyền sẽ áp dụng thuế đối với chuyển nhượng chứng khoán, được xác định bằng giá chuyển nhượng chứng quyền có bảo đảm từng lần nhân (x) với thuế suất 0,1%. Trong đó:

Giá chuyển nhượng chứng quyền có bảo đảm từng lần là giá khớp lệnh chứng quyền trên Sở giao dịch chứng khoán nhân (x) Số lượng chứng quyền.

* Trường hợp trước ngày đáo hạn, chứng quyền bị hủy niêm yết

Thu nhập từ chuyển nhượng chứng quyền được xác định bằng giá chuyển nhượng chứng quyền có bảo đảm từng lần nhân (x) với thuế suất 0,1%.

Theo quy định tại điểm a, b, điểm e khoản 1 Điều 9 Thông tư 107/2016/TT-BTC hướng dẫn chào bán và giao dịch chứng quyền có bảo đảm thì giá chuyển nhượng chứng quyền có bảo đảm là:

+ Giá mua lại theo mức giá thị trường của tổ chức phát hành thông qua hoạt động tạo lập thị trường nhân (x) số lượng chứng quyền (trước ngày hủy niêm yết có hiệu lực); hoặc

+ Giá thanh toán chứng quyền do tổ chức phát hành công bố nhân (x) số lượng chứng quyền (sau ngày hủy niêm yết có hiệu lực).

Giá thanh toán của chứng quyền theo quy định tại khoản 3 Điều 9 Thông tư 107/2016/TT-BTC.

* Tại thời điểm nhà đầu tư thực hiện quyền

Do hiện hành mới quy định thực hiện quyền chuyển giao bằng tiền nên thời điểm phát sinh thu nhập là thời điểm nhà đầu tư thực hiện quyền. Tại thời điểm thực hiện quyền chuyển giao bằng tiền, thu nhập của nhà đầu tư áp dụng mức thuế suất 0,1% trên giá chuyển nhượng chứng quyền có bảo đảm từng lần. Trong đó, giá chuyển nhượng chứng quyền có bảo đảm từng lần bằng giá thanh toán của chứng khoán cơ sở nhân (x) (Số lượng chứng quyền chia (:) cho Tỷ lệ chuyển đổi).

Giá thanh toán của chứng khoán cơ sở do Sở giao dịch chứng khoán công bố theo quy định tại Điều 14 Thông tư 107/2016/TT-BTC.

Trên đây là nội dung hướng dẫn chính sách thuế đối với chứng quyền có bảo đảm, xem thêm thời điểm xác định thu nhập tính thuế và khấu trừ thuế tại: Công văn 1468/BTC-CST năm 2018.

Đi đến trang Tìm kiếm nội dung Tư vấn pháp luật - Chứng quyền có bảo đảm

Trịnh Ngọc Diệp

Chứng quyền có bảo đảm
Chính sách thuế
Căn cứ pháp lý
Đặt câu hỏi

Quý khách cần hỏi thêm thông tin về Chứng quyền có bảo đảm có thể đặt câu hỏi tại đây.

TÌM KIẾM LIÊN QUAN
Chứng quyền có bảo đảm Chính sách thuế
MỚI NHẤT
Pháp luật
Chính sách thuế mới áp dụng từ 01/01/2024? Giảm thuế GTGT xuống 8%? Hết hạn giảm lệ phí trước bạ ô tô?
Pháp luật
Thuế tối thiểu toàn cầu là gì? 05 vấn đề cần làm rõ về thuế tối thiểu toàn cầu được đề ra là gì?
Pháp luật
Chứng quyền có bảo đảm có phải tài sản không? Chứng quyền có bảo đảm phải thực hiện đăng ký tại cơ quan nào?
Pháp luật
Hướng dẫn chính sách thuế đối với khoản chi hoa hồng môi giới bởi Cục thuế TP. Hà Nội tại Công văn 4850/CTHN-TTHT thế nào?
Pháp luật
Giải đáp các chính sách thuế đối với công ty nhận chuyển quyền, nhận góp vốn bằng giá trị quyền sở hữu nhãn hiệu?
Pháp luật
Chứng quyền kiểu châu Âu là gì? Chứng quyền kiểu châu Âu chào báo lần đầu ra công chúng phải có các nội dung nào?
Pháp luật
Chứng quyền kiểu Mỹ là gì? Chứng quyền kiểu Mỹ được chào bán lần đầu ra công chúng phải có các nội dung nào?
Pháp luật
Chứng quyền có bảo đảm bắt buộc phải niêm yết trên hệ thống giao dịch chứng khoán đúng hay không?
Pháp luật
Ngày đăng ký cuối cùng để thực hiện chứng quyền có bảo đảm tại Tổng công ty Lưu ký và Bù trừ chứng khoán Việt Nam là ngày nào?
Pháp luật
Chứng quyền có bảo đảm của tổ chức phát hành tại Tổng công ty Lưu ký và Bù trừ chứng khoán Việt Nam bị hủy đăng ký trong trường hợp nào?
Xem thêm...
Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Giấy phép số: 27/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 09/05/2019.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3930 3279
Địa chỉ: P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;
Địa điểm Kinh Doanh: Số 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q3, TP. HCM;
Chứng nhận bản quyền tác giả số 416/2021/QTG ngày 18/01/2021, cấp bởi Bộ Văn hoá - Thể thao - Du lịch
Thông báo
Bạn không có thông báo nào