Bị giám định là mất khả năng lao động 69% thì sẽ được Sở Lao động - Thương binh và Xã hội hỗ trợ phục hồi chức năng lao động như thế nào?

Tôi bị tai nạn lao động cách đây hơn 2 tháng và tôi đã đi giám định lao động thì nhận được kết quả là tôi bị mất tới 69% khả năng lao động. Tôi rất buồn vì từ nay không còn có thể lao động kiếm sống được như trước, vì tôi là trụ cột chính trong gia đình. Tôi có tìm hiểu nhiều nguồn thông tin khác nhau thì biết được rằng những trường hợp như tôi có thể sẽ được nhà nước hỗ trợ tiền. Tôi muốn hỏi, có hay không việc người lao động bị mất 69% khả năng lao động sẽ được nhà nước hỗ trợ tiền? Khoản hỗ trợ tiền đó gọi là gì, làm sao để được nhận hỗ trợ? Mong được tư vấn cụ thể về vấn đề này ạ!

Người lao động cần thỏa mãn các điều kiện gì để được hỗ trợ kinh phí phục hồi chức năng lao động?

Theo Điều 24 Nghị định 88/2020/NĐ-CP thì người lao động được hỗ trợ kinh phí phục hồi chức năng lao động theo quy định tại điểm b khoản 2 Điều 56 Luật An toàn, vệ sinh lao động khi có đủ các điều kiện sau:

- Được cơ sở khám bệnh, chữa bệnh chỉ định phục hồi chức năng lao động;

- Suy giảm khả năng lao động từ 31% trở lên do tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp;

- Đang tham gia bảo hiểm tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp theo quy định của pháp luật tại thời điểm bị tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp.

Như vậy, trong trường hợp của bạn là người lao động bị tai nạn lao động dẫn đến mất 69% khả năng lao động thì bạn còn phải được cơ sở khám bệnh, chữa bệnh chỉ định phục hồi chức năng lao động và bạn phải đang tham gia bảo hiểm tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp theo quy định của pháp luật tại thời điểm bị tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp thì bạn sẽ đáp ứng đủ điều kiện để được hỗ trợ kinh phí phục hồi chức năng lao động.

Mức hỗ trợ kinh phí phục hồi chức năng lao động đối với người lao động là bao nhiêu?

Theo Điều 25 Nghị định 88/2020/NĐ-CP mức hỗ trợ kinh phí phục hồi chức năng lao động được quy định như sau:

- Mức hỗ trợ kinh phí phục hồi chức năng lao động tối đa bằng 50% chi phí phục hồi chức năng lao động tính theo biểu giá phục hồi chức năng lao động tại thời điểm người lao động phục hồi chức năng lao động theo quy định của Bộ trưởng Bộ Y tế sau khi đã được bảo hiểm y tế chi trả, nhưng không vượt quá 3 triệu đồng/người/lượt.

- Số lần hỗ trợ tối đa đối với mỗi người lao động là 02 lần và trong 01 năm chỉ được nhận hỗ trợ 01 lần.

Bị giám định là mất khả năng lao động 69% thì sẽ được Sở Lao động - Thương binh và Xã hội hỗ trợ phục hồi chức năng lao động như thế nào?

Bị giám định là mất khả năng lao động 69% thì sẽ được Sở Lao động - Thương binh và Xã hội hỗ trợ phục hồi chức năng lao động như thế nào?

Hồ sơ đề nghị hỗ trợ kinh phí phục hồi chức năng lao động bao gồm những gì?

Căn cứ Điều 26 Nghị định 88/2020/NĐ-CP thì hồ sơ đề nghị hỗ trợ kinh phí phục hồi chức năng lao động bao gồm:

- Văn bản đề nghị hỗ trợ kinh phí phục hồi chức năng lao động cho người lao động theo Mẫu số 09 tại Phụ lục của Nghị định này.

- Bản sao có chứng thực giấy chuyển viện đến đơn vị phục hồi chức năng lao động của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh đối với trường hợp phải chuyển viện; đối với trường hợp bệnh viện có khoa phục hồi chức năng, bản sao có chứng thực bệnh án có nội dung chuyển bệnh nhân về khoa phục hồi chức năng.

- Bản sao chứng từ thanh toán chi phí phục hồi chức năng, không bao gồm kinh phí cho trang thiết bị hỗ trợ phục hồi chức năng.

Trình tự giải quyết hỗ trợ kinh phí phục hồi chức năng cho người lao động được thực hiện như thế nào?

Căn cứ Điều 27 Nghị định 88/2020/NĐ-CP thì trình tự giải quyết hỗ trợ kinh phí phục hồi chức năng cho người lao động được thực hiện như sau:

Bước 1: Người sử dụng lao động nộp 01 bộ hồ sơ theo quy định tại Điều 26 Nghị định này cho Sở Lao động - Thương binh và Xã hội, mang theo bản chính chứng từ thanh toán để đối chiếu với bản sao.

Bước 2: Trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ theo quy định, Sở Lao động - Thương binh và Xã hội tiến hành thẩm định hồ sơ, quyết định việc hỗ trợ theo Mẫu số 10 tại Phụ lục của Nghị định này và gửi quyết định (kèm theo dữ liệu danh sách hỗ trợ) cho cơ quan bảo hiểm xã hội. Trường hợp không hỗ trợ thì phải trả lời bằng văn bản cho người sử dụng lao động và nêu rõ lý do.

Bước 3: Trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được quyết định hỗ trợ của Sở Lao động - Thương binh và Xã hội, cơ quan bảo hiểm xã hội có trách nhiệm chi trả kinh phí hỗ trợ phục hồi chức năng cho người lao động. Trường hợp không chi trả thì phải trả lời bằng văn bản cho Sở Lao động - Thương binh và Xã hội và nêu rõ lý do.

Đi đến trang Tìm kiếm nội dung Tư vấn pháp luật - Phục hồi chức năng lao động

Đặng Tấn Lộc

Phục hồi chức năng lao động
Mất khả năng lao động
Người lao động
Căn cứ pháp lý
Đặt câu hỏi

Quý khách cần hỏi thêm thông tin về Phục hồi chức năng lao động có thể đặt câu hỏi tại đây.

TÌM KIẾM LIÊN QUAN
Phục hồi chức năng lao động Mất khả năng lao động Người lao động
MỚI NHẤT
Pháp luật
Tết Cơm mới là gì? Tết Cơm mới có phải là ngày nghỉ tết hưởng nguyên lương của người lao động là dân tộc thiểu số không?
Pháp luật
Mẫu quyết định sa thải nhân viên là mẫu nào? Tải mẫu ở đâu? Doanh nghiệp có quyền sa thải nhân viên trong trường hợp nào?
Pháp luật
Khen thưởng là gì? Mẫu đơn đề xuất khen thưởng mới nhất hiện nay? Tải mẫu đơn đề xuất khen thưởng?
Pháp luật
Hướng dẫn quy đổi mức lương theo tháng trong trường hợp trả lương theo ngày cho người sử dụng lao động?
Pháp luật
Mẫu đơn xin nghỉ phép khi con kết hôn dành cho người lao động? Con kết hôn được nghỉ phép mấy ngày?
Pháp luật
Năm 2024 âm lịch bắt đầu và kết thúc vào ngày bao nhiêu dương lịch? Tổng hợp các ngày nghỉ lễ, tết trong năm 2024 đối với người lao động?
Pháp luật
CV xin việc là gì? CV xin việc thường có nội dung gì? Người lao động có thể tìm việc bằng cách nào?
Pháp luật
Cha nuôi hoặc mẹ nuôi mất thì người lao động được xin nghỉ bao nhiêu ngày theo Bộ luật Lao động 2019?
Pháp luật
Khoản phụ cấp tiền thuê nhà mà người lao động nhận được có phải tính vào thuế thu nhập cá nhân hay không?
Pháp luật
Người sử dụng lao động có được phép giữ lại các văn bằng gốc của người lao động (các văn bằng có được do doanh nghiệp cử đi đào tạo) hay không?
Xem thêm...
Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Giấy phép số: 27/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 09/05/2019.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3930 3279
Địa chỉ: P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;
Địa điểm Kinh Doanh: Số 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q3, TP. HCM;
Chứng nhận bản quyền tác giả số 416/2021/QTG ngày 18/01/2021, cấp bởi Bộ Văn hoá - Thể thao - Du lịch
Thông báo
Bạn không có thông báo nào