Cấp biển số tạm thời cho xe quân sự từ ngày 1/1/2025 ra sao? Sử dụng xe quân sự như thế nào?
Cấp biển số tạm thời cho xe quân sự từ ngày 1/1/2025 ra sao?
Căn cứ Điều 22 Thông tư 69/2024/TT-BQP quy định về cấp biển số tạm thời cho xe quân sự như sau:
(1) Các trường hợp cấp biển số tạm thời
- Xe đã được Tổng Tham mưu trưởng quyết định đưa vào trang bị quân sự nhưng hồ sơ chưa đầy đủ theo quy định tại Điều 13 Thông tư 69/2024/TT-BQP;
- Xe đã được Tổng Tham mưu trưởng quyết định cho phép đơn vị tự mua nhưng hồ sơ chưa đầy đủ theo quy định tại Điều 14 Thông tư 69/2024/TT-BQP;
- Xe cho tặng; viện trợ; nhập khẩu phi mậu dịch, nhập khẩu là tài sản di chuyển (nhập khẩu trực tiếp) nhưng hồ sơ chưa đầy đủ theo quy định tại Điều 17 Thông tư 69/2024/TT-BQP;
- Xe nhập khẩu; sản xuất, lắp ráp trong nước thực hiện trung chuyển;
- Xe chạy khảo sát, thử nghiệm; xe thuộc các dự án, chương trình được Bộ trưởng Bộ Quốc phòng phê duyệt.
- Biển số tạm thời theo quy định tại Mẫu số 02 Phụ lục I kèm theo Thông tư 69/2024/TT-BQP.
(2) Hồ sơ đăng ký tạm thời cho xe quân sự
- Công văn do cơ quan kỹ thuật hoặc cơ quan hậu cần - kỹ thuật đơn vị trực thuộc Bộ Quốc phòng đề nghị cấp biển số tạm thời hoặc Thủ trưởng cơ quan, đơn vị được Bộ Quốc phòng giao nhiệm vụ mua xe.
- Bản sao hồ sơ đối với các trường hợp quy định tại các điểm a, b, c khoản 1 Điều 22 Thông tư 69/2024/TT-BQP;
- Kế hoạch trung chuyển, kế hoạch chạy thử nghiệm; văn bản của cấp có thẩm quyền chứng minh xe quân sự thuộc các đề tài, thử nghiệm, dự án đối với các trường hợp quy định tại các điểm d, đ khoản 1 Điều 22 Thông tư 69/2024/TT-BQP.
(3) Thời hạn sử dụng biển số tạm thời được ghi trên biển số nhưng không được quá 90 ngày kể từ ngày cấp.
(4) Ngoài các quy định tại khoản 1 Điều 22 Thông tư 69/2024/TT-BQP, Tổng Tham mưu trưởng quyết định cấp biển số xe quân sự hoặc biển số tạm thời để thực hiện nhiệm vụ đột xuất, đặc biệt.
Cấp biển số tạm thời cho xe quân sự từ ngày 1/1/2025 ra sao? Sử dụng xe quân sự như thế nào? (Hình ảnh Internet)
Sử dụng xe quân sự như thế nào?
Căn cứ Điều 26 Thông tư 69/2024/TT-BQP quy định về sử dụng xe quân sự như sau:
(1) Đối với người điều khiển xe quân sự:
- Có giấy phép lái xe quân sự phù hợp với loại xe theo quy định;
- Trường hợp điều khiển xe mang biển số quân sự phục vụ Lãnh đạo Đảng, Nhà nước; được phép sử dụng giấy phép lái xe dân sự;
- Phải chấp hành nghiêm quy định của pháp luật và quy định của Bộ Quốc phòng về điều khiển xe quân sự khi tham gia giao thông.
(2) Đối với người điều khiển xe máy chuyên dùng:
- Nếu chưa có giấy phép lái xe, phải có chứng chỉ bồi dưỡng kiến thức pháp luật về giao thông đường bộ;
- Có chứng chỉ điều khiển xe máy chuyên dùng;
- Phải chấp hành nghiêm quy định của pháp luật và Bộ Quốc phòng về điều khiển xe máy chuyên dùng khi tham gia giao thông.
(3) Trường hợp xe quá tải trọng, quá khổ giới hạn, xe bánh xích; vận chuyển hàng siêu trường, siêu trọng trên đường bộ trong điều kiện bình thường phải thực hiện theo quy định của Bộ Giao thông vận tải; trường hợp làm nhiệm vụ khẩn cấp thực hiện theo quy định của Bộ Quốc phòng và phải có các biện pháp bảo đảm an toàn giao thông, an toàn công trình đường bộ theo quy định của pháp luật.
(4) Trường hợp xe chở hàng trái phép bị tạm giữ hàng hóa, phương tiện thì chuyển giao cho cơ quan chức năng xử lý theo quy định của pháp luật. Người điều khiển xe nếu vi phạm các quy định khi tham gia giao thông, tùy theo tính chất, mức độ vi phạm bị xử phạt vi phạm hành chính, xử lý kỷ luật hoặc bị truy cứu trách nhiệm hình sự theo quy định của pháp luật.
(5) Lực lượng kiểm tra xe quân sự, kiểm soát quân sự phối hợp chặt chẽ với các cơ quan chức năng, kiểm tra các hoạt động của xe quân sự; xe mang biển số dân sự của các doanh nghiệp Quân đội tham gia giao thông. Khi phát hiện hành vi vi phạm thì chấn chỉnh kịp thời, xử lý theo quy định của pháp luật và quy định của Bộ Quốc phòng.
(6) Chỉ huy cơ quan, đơn vị các cấp chịu trách nhiệm về việc sử dụng xe quân sự do cơ quan, đơn vị mình quản lý.
Những hành vi nghiêm cấm đối với quản lý xe quân sự của Bộ Quốc phòng như thế nào?
Căn cứ Điều 11 Thông tư 69/2024/TT-BQP quy định về những hành vi nghiêm cấm đối với quản lý xe quân sự của Bộ Quốc phòng như sau:
- Giả mạo hồ sơ; làm thay đổi số khung, số máy; sửa chữa, tẩy xoá, thay đổi các thông tin ghi trên Chứng nhận đăng ký.
- Tự sản xuất, sử dụng biển số xe không đúng quy định tại Điều 4 Thông tư 69/2024/TT-BQP; mua, bán, thuê, mượn, cho thuê, cho mượn, thế chấp xe, biển số xe, Chứng nhận đăng ký xe quân sự.
- Thay thế động cơ không rõ nguồn gốc hoặc nguồn gốc không hợp pháp.
- Cung cấp giấy tờ xe quân sự cho người và phương tiện không thuộc thẩm quyền, điều kiện tham gia giao thông đường bộ.
- Sử dụng xe quân sự không đúng mục đích; liên doanh, liên kết với các tổ chức, cá nhân ngoài Quân đội.
- Giao xe quân sự cho người không đủ điều kiện điều khiển tham gia giao thông đường bộ.
- Điều khiển xe quân sự khi không được giao nhiệm vụ (trừ các trường hợp làm nhiệm vụ đặc biệt hoặc kiểm tra tình trạng kỹ thuật xe).
Lưu ý: Thông tư 69/2024/TT-BQP có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2025
Nguyễn Đỗ Bảo Trung
Quý khách cần hỏi thêm thông tin về Xe quân sự có thể đặt câu hỏi tại đây.
- Hồ sơ đề nghị cấp quyền vận chuyển hàng không thường lệ của hãng hàng không nước ngoài gồm giấy tờ gì?
- Admm+ là cơ chế hợp tác nào? Admm+ lần thứ nhất được tổ chức tại quốc gia nào? Hội nghị Admm+ là gì?
- Người nộp thuế phát hiện hồ sơ khai thuế nộp cho cơ quan thuế có sai sót thì được khai bổ sung hồ sơ trong bao lâu?
- Tải Mẫu 3 213 phiếu xin ý kiến nơi cư trú? Đối tượng nào sử dụng Mẫu 3 213 phiếu xin ý kiến nơi cư trú?
- Khoảng cách an toàn giữa hai xe khi tham gia giao thông trên đường bộ từ 01 01 2025 là bao nhiêu?