Chỉ còn 6 chức danh công chức cấp xã từ 01/7/2023? Đề xuất bỏ chức danh Trưởng Công an xã có phải không?

Tôi nghe nói Bộ Nội vụ đang đề xuất bỏ chức danh Trưởng Công xã có phải không? Vậy chỉ còn 6 chức danh với công chức cấp xã đúng không? - Đức Anh (Hà Nội)

Chỉ còn 6 chức danh công chức cấp xã từ 01/7/2023?

Tại Dự thảo Nghị định về cán bộ, công chức và người hoạt động không chuyên trách ở cấp xã, ở thôn, tổ dân phố thì có 6 chức danh đối với công chức cấp xã như sau:

- Chỉ huy trưởng Ban chỉ huy quân sự;

- Văn phòng – thống kê;

- Địa chính – xây dựng – đô thị và môi trường (đối với phường, thị trấn) hoặc địa chính – nông nghiệp – xây dựng và môi trường (đối với xã);

- Tài chính – kế toán;

- Tư pháp – hộ tịch;

- Văn hóa – xã hội.

Hiện hành, Nghị định 92/2009/NĐ-CP quy định có tất cả 7 chức danh đối với công chức cấp xã gồm:

- Trưởng Công an;

- Chỉ huy trưởng Quân sự;

- Văn phòng – thống kê;

- Địa chính – xây dựng – đô thị và môi trường (đối với phường, thị trấn) hoặc địa chính – nông nghiệp – xây dựng và môi trường (đối với xã);

- Tài chính – kế toán;

- Tư pháp – hộ tịch;

- Văn hóa – xã hội.

Như vậy, so với quy định hiện hành, theo đề xuất của Dự thảo thì công chức cấp xã không còn có chức danh Trưởng Công an xã. Ngoài ra, nếu dự thảo được thông qua thì sẽ có hiệu lực từ ngày 01/7/2023.

Trưởng công an xã

Chỉ còn 6 chức danh công chức cấp xã từ 01/7/2023 (Hình từ Internet)

Điều kiện đăng ký dự tuyển công chức cấp xã là gì?

Theo đó, Điều kiện đăng ký dự tuyển công chức cấp xã thực hiện theo quy định tại Điều 6 Nghị định 112/2011/NĐ-CP. Trong đó, không phân biệt loại hình đào tạo, trường công lập, ngoài công lập.

Quy định về xếp lương cán bộ cấp xã, công chức cấp xã như thế nào?

Theo Điều 10 Thông tư 13/2019/TT-BNV thì việc xếp lương cán bộ cấp xã, công chức cấp xã như sau:

- Cán bộ, công chức cấp xã đã tốt nghiệp trình độ đào tạo chuyên môn, nghiệp vụ từ trung cấp trở lên thì thực hiện xếp lương như công chức hành chính quy định tại bảng lương số 2 (Bảng lương chuyên môn, nghiệp vụ đối với cán bộ, công chức trong các cơ quan nhà nước) ban hành kèm theo Nghị định 204/2004/NĐ-CP, cụ thể như sau:

+ Cán bộ, công chức cấp xã tốt nghiệp trình độ đào tạo chuyên môn, nghiệp vụ đại học trở lên xếp lương theo ngạch chuyên viên (áp dụng công chức loại A1); tốt nghiệp trình độ đào tạo chuyên môn, nghiệp vụ cao đẳng xếp lương theo ngạch cán sự (áp dụng công chức loại A0); tốt nghiệp trình độ chuyên môn, nghiệp vụ trung cấp xếp lương theo ngạch nhân viên (áp dụng công chức loại B) theo quy định tại Điều 9a Thông tư 11/2014/TT-BNV đã được sửa đổi, bổ sung tại khoản 6 Điều 1 Thông tư 05/2017/TT-BNV;

+ Văn bằng tốt nghiệp trình độ đào tạo chuyên môn, nghiệp vụ từ trung cấp trở lên thực hiện theo quy định của Bộ Giáo dục và Đào tạo và của cơ quan, tổ chức có thẩm quyền cấp bằng.

- Trường hợp trong thời gian công tác, cán bộ, công chức cấp xã có thay đổi về trình độ đào tạo chuyên môn, nghiệp vụ quy định tại khoản 4 Điều 5 Nghị định 92/2009/NĐ-CP đã được sửa đổi, bổ sung tại khoản 2 Điều 2 Nghị định 34/2019/NĐ-CP nếu đã tự túc đi học (không được cơ quan có thẩm quyền cử đi học) đến ngày Nghị định 34/2019/NĐ-CP có hiệu lực thi hành mà chưa được cấp bằng tốt nghiệp chuyên môn, nghiệp vụ thì được xếp lương theo trình độ đào tạo mới kể từ ngày được cấp bằng tốt nghiệp; trường hợp đã được cấp bằng tốt nghiệp chuyên môn, nghiệp vụ thì được xếp lương theo trình độ đào tạo mới kể từ ngày Nghị định 34/2019/NĐ-CP có hiệu lực thi hành.

- Trường hợp trước khi được tuyển dụng công chức cấp xã đã đảm nhiệm công việc phù hợp với chức danh công chức cấp xã và đã đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc (nếu có thời gian công tác có đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc không liên tục mà chưa nhận trợ cấp bảo hiểm xã hội một lần thì được cộng dồn) được tính để làm căn cứ xếp lương phù hợp với chức danh công chức được tuyển dụng.

- Căn cứ quy định tại khoản 1, khoản 2 và khoản 3 Điều này, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện quyết định xếp lương đối với từng trường hợp có thay đổi về trình độ đào tạo chuyên môn, nghiệp vụ; trường hợp đã có thời gian công tác có đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc khi được tuyển dụng vào công chức cấp xã, theo nguyên tắc và cách tính xếp lương quy định tại Thông tư 79/2005/TT-BNV khi thay đổi công việc và các trường hợp được chuyển công tác từ lực lượng vũ trang, cơ yếu và công ty nhà nước vào làm việc trong các cơ quan nhà nước và các đơn vị sự nghiệp của Nhà nước; Thông tư 02/2007/TT-BNV và các văn bản khác có liên quan.

Đi đến trang Tìm kiếm nội dung Tư vấn pháp luật - Công chức cấp xã

Lục Trung Tài

Công chức cấp xã
Căn cứ pháp lý
Đặt câu hỏi

Quý khách cần hỏi thêm thông tin về Công chức cấp xã có thể đặt câu hỏi tại đây.

TÌM KIẾM LIÊN QUAN
Công chức cấp xã
MỚI NHẤT
Pháp luật
Chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của công chức Tài chính kế toán xã cần đảm bảo thực hiện theo quy định như thế nào?
Pháp luật
Chế độ xin thôi việc đối với công chức cấp xã được quy định thế nào? Thủ tục giải quyết thôi việc theo nguyện vọng đối với công chức cấp xã cần thực hiện những gì?
Pháp luật
Một công chức Tài chính kế toán cấp xã khi vào làm việc tại cơ quan, đơn vị cần đáp ứng những yêu cầu về độ tuổi và trình độ học vấn như thế nào?
Pháp luật
Có được mua sắm trang thiết bị phòng làm việc của công chức cấp xã không? Nếu được thì hồ sơ đề nghị mua sắm gồm những giấy tờ gì?
Pháp luật
Việc thông báo kết quả tuyển dụng và hồ sơ của người trúng tuyển công chức Tài chính kế toán cấp xã được thực hiện thế nào?
Pháp luật
Khi tuyển dụng công chức cấp xã ngạch chuyên viên chuyên ngành hành chính thì có bắt buộc phải có chứng chỉ tin học không?
Pháp luật
Công chức cấp xã kiêm nhiệm vị trí của một công chức cấp xã khác nghỉ thai sản 6 tháng thì có được hưởng phụ cấp kiêm nhiệm không?
Pháp luật
Xếp lương đối với công chức cấp xã có bằng đại học theo quyết định cử đi đào tạo được quy định như thế nào?
Pháp luật
Cán bộ công chức cấp xã có được hưởng phụ cấp kiêm nhiệm khi kiêm nhiệm chức danh không chuyên trách ở thôn không?
Pháp luật
Nhiệm vụ công chức địa chính xã hiện nay được quy định ra sao? Ngoài ra các nhiệm vụ khác của công chức cấp xã như thế nào?
Xem thêm...
Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Giấy phép số: 27/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 09/05/2019.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3930 3279
Địa chỉ: P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;
Địa điểm Kinh Doanh: Số 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q3, TP. HCM;
Chứng nhận bản quyền tác giả số 416/2021/QTG ngày 18/01/2021, cấp bởi Bộ Văn hoá - Thể thao - Du lịch
Thông báo
Bạn không có thông báo nào