Chính sách mới có hiệu lực từ tháng 8/2023 về cán bộ, công chức và tiền lương hưu, trợ cấp bảo hiểm xã hội, trợ cấp hằng tháng?

Những chính sách mới nào có hiệu lực từ tháng 08/2023 về cán bộ, công chức và tiền lương hưu, trợ cấp bảo hiểm xã hội và trợ cấp hằng tháng? chị Quỳnh - An Giang.

Những chính sách mới có hiệu lực từ tháng 08/2023 về cán bộ, công chức cấp xã, người hoạt động không chuyên trách cấp xã và chính sách tăng lương hưu, trợ cấp bảo hiểm xã hội và trợ cấp hằng tháng?

Từ ngày 01/08/2023, Nghị định 33/2023/NĐ-CP quy định về cán bộ, công chức cấp xã và người hoạt động không chuyên trách cấp xã chính thức có hiệu lực.

Một số chính sách nổi bật trong Nghị định 33/2023/NĐ-CP như sau:

(1) Từ ngày 01/08/2023, Trưởng công an xã không còn là công chức cấp xã (khoản 2 Điều 5 Nghị định 33/2023/NĐ-CP)

(2) Thay đổi số lượng về cán bộ, công chức cấp xã (Điều 6 Nghị định 33/2023/NĐ-CP)

(3) Tăng số lượng người hoạt động không chuyên trách cấp xã với địa phương đông dân cư (khoản 1 và khoản 2 Điều 33 Nghị định 33/2023/NĐ-CP)

(4) Tăng mức phụ cấp đối với người hoat động không chuyên tách cấp xã (khoản 1 Điều 34 Nghị định 33/2023/NĐ-CP).

(5) Tăng mức phụ cấp đối với người hoạt động không chuyên trách ở thôn, tổ dân phố (khoản 2 Điều 34 Nghị định 33/2023/NĐ-CP).

Chính sách nổi bật trong Nghị định 42/2023/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 14/08/2023:

(1) 09 Nhóm đối tượng được tăng lương hưu và trợ cấp bảo hiểm xã hội

(2) Mức điều chỉnh lương hưu và trợ cấp bảo hiểm xã hội hằng tháng

Đáng chú ý là Nghị định 42/2023/NĐ-CP mặc dù có hiệu lực từ ngày 14/8/2023, nhưng những chính sách mới nổi bật như đối tượng, mức điều chỉnh lương hưu và trợ cấp bảo hiểm xã hội hằng tháng sẽ được áp dụng từ ngày 01/7/2023.

Những chính sách mới có hiệu lực từ tháng 08/2023 về Cán bộ, công chức cấp xã, người hoạt động không chuyên trách cấp xã và chính sách tăng lương hưu, trợ cấp bảo hiểm xã hội và trợ cấp hằng tháng?

Tăng mức phụ cấp đối với người hoat động không chuyên trách cấp xã như thế nào?

Theo quy định tại khoản 1 Điều 34 Nghị định 33/2023/NĐ-CP về việc tăng mức phụ cấp đối với người hoạt động không chuyên trách cấp xã như sau:

- Người hoạt động không chuyên trách ở cấp xã được hưởng chế độ phụ cấp. Ngân sách Trung ương thực hiện khoán quỹ phụ cấp bao gồm cả hỗ trợ đóng bảo hiểm xã hội và bảo hiểm y tế để chi trả hàng tháng đối với những người hoạt động không chuyên trách ở cấp xã như sau:

+ Đơn vị hành chính cấp xã loại 1 được khoán quỹ phụ cấp bằng 21,0 lần mức lương cơ sở.

+ Đơn vị hành chính cấp xã loại 2 được khoán quỹ phụ cấp bằng 18,0 lần mức lương cơ sở.

+ Đơn vị hành chính cấp xã loại 3 được khoán quỹ phụ cấp bằng 15,0 lần mức lương cơ sở.

Đối với đơn vị hành chính cấp xã có số lượng người hoạt động không chuyên trách ở cấp xã tăng thêm theo quy định tại khoản 2 Điều 33 Nghị định 33/2023/NĐ-CP thì tổng mức khoán quỹ phụ cấp được tính tăng thêm tương ứng bằng 1,5 lần mức lương cơ sở/01 người hoạt động không chuyên trách tăng thêm.

Tăng mức phụ cấp đối với người hoạt động không chuyên trách ở thôn, tổ dân phố ra sao?

Tại khoản 2 Điều 34 Nghị định 33/2023/NĐ-CP về mức phụ cấp đối với người hoạt động không chuyên trách ở thôn, tổ dân phố.

Thực hiện khoán quỹ phụ cấp đối với những người hoạt động không chuyên trách ở thôn, tổ dân phố. Ngân sách Trung ương khoán quỹ phụ cấp để chi trả hàng tháng đối với người hoạt động không chuyên trách ở mỗi thôn, tổ dân phố như sau:

- Đối với thôn có từ 350 hộ gia đình trở lên; tổ dân phố có từ 500 hộ gia đình trở lên; thôn, tổ dân phố thuộc đơn vị hành chính cấp xã trọng điểm, phức tạp về an ninh, trật tự theo quyết định của cơ quan có thẩm quyền; thôn, tổ dân phố thuộc đơn vị hành chính cấp xã ở khu vực biên giới, hải đảo được khoán quỹ phụ cấp bằng 6,0 lần mức lương cơ sở. Trường hợp thôn có từ 350 hộ gia đình trở lên chuyển thành tổ dân phố do thành lập đơn vị hành chính đô thị cấp xã thì được giữ mức khoán quỹ phụ cấp bằng 6,0 lần mức lương cơ sở.

- Đối với các thôn, tổ dân phố không thuộc quy định tại điểm a khoản 2 Điều 34 Nghị định 33/2023/NĐ-CP được khoán quỹ phụ cấp bằng 4,5 lần mức lương cơ sở.

- Trường hợp đơn vị hành chính cấp huyện không tổ chức đơn vị hành chính cấp xã thì thôn, tổ dân phố quy định tại điểm a và điểm b khoản 2 Điều 34 Nghị định 33/2023/NĐ-CP được xác định theo đơn vị hành chính cấp huyện đó.

09 Nhóm đối tượng nào được tăng lương hưu và trợ cấp bảo hiểm xã hội?

Tại khoản 1 Điều 1 Nghị định 42/2023/NĐ-CP, quy định về 9 nhóm đối tượng được tăng lương hưu và trợ cấp bảo hiểm xã hội.

(1) Cán bộ, công chức, công nhân, viên chức và người lao động (kể cả người có thời gian tham gia bảo hiểm xã hội tự nguyện, người nghỉ hưu từ quỹ bảo hiểm xã hội nông dân Nghệ An chuyển sang theo Quyết định 41/2009/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ về việc chuyển bảo hiểm xã hội nông dân Nghệ An sang bảo hiểm xã hội tự nguyện); quân nhân, công an nhân dân và người làm công tác cơ yếu đang hưởng lương hưu hằng tháng.

(2) Cán bộ xã, phường, thị trấn quy định tại Nghị định 92/2009/NĐ-CP ngày 22 tháng 10 năm 2009 của Chính phủ về chức danh, số lượng, một số chế độ, chính sách đối với cán bộ, công chức ở xã, phường, thị trấn và những người hoạt động không chuyên trách ở cấp xã, Nghị định 34/2019/NĐ-CP năm 2019 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số quy định về cán bộ, công chức cấp xã và người hoạt động không chuyên trách ở cấp xã, ở thôn, tổ dân phố, Nghị định 121/2003/NĐ-CP năm 2003 của Chính phủ về chế độ, chính sách đối với cán bộ, công chức ở xã, phường, thị trấn và Nghị định 09/1998/NĐ-CP năm 1998 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung Nghị định 50/CP ngày 26 tháng 7 năm 1995 của Chính phủ về chế độ sinh hoạt phí đối với cán bộ xã, phường, thị trấn đang hưởng lương hưu, trợ cấp hằng tháng.

(3) Người đang hưởng trợ cấp mất sức lao động hằng tháng theo quy định của pháp luật; người đang hưởng trợ cấp hằng tháng theo Quyết định 91/2000/QĐ-TTg năm 2000 của Thủ tướng Chính phủ về việc trợ cấp cho những người đã hết tuổi lao động tại thời điểm ngừng hưởng trợ cấp mất sức lao động hằng tháng, Quyết định số 613/QĐ-TTg ngày 06 tháng 5 năm 2010 của Thủ tướng Chính phủ về việc trợ cấp hằng tháng cho những người có từ đủ 15 năm đến dưới 20 năm công tác thực tế đã hết thời hạn hưởng trợ cấp mất sức lao động; công nhân cao su đang hưởng trợ cấp hằng tháng theo Quyết định số 206-CP ngày 30 tháng 5 năm 1979 của Hội đồng Chính phủ về chính sách đối với công nhân mới giải phóng làm nghề nặng nhọc, có hại sức khỏe nay già yếu phải thôi việc.

(4) Cán bộ xã, phường, thị trấn đang hưởng trợ cấp hằng tháng theo Quyết định số 130-CP ngày 20 tháng 6 năm 1975 của Hội đồng Chính phủ bổ sung chính sách, chế độ đãi ngộ đối với cán bộ xã và Quyết định số 111-HĐBT ngày 13 tháng 10 năm 1981 của Hội đồng Bộ trưởng về việc sửa đổi, bổ sung một số chính sách, chế độ đối với cán bộ xã, phường.

(5) Quân nhân đang hưởng chế độ trợ cấp hằng tháng theo Quyết định 142/2008/QĐ-TTg ngày 27 tháng 10 năm 2008 của Thủ tướng Chính phủ về thực hiện chế độ đối với quân nhân tham gia kháng chiến chống Mỹ cứu nước có dưới 20 năm công tác trong quân đội đã phục viên, xuất ngũ về địa phương (được sửa đổi, bổ sung bởi Quyết định 38/2010/QĐ-TTg ngày 06 tháng 5 năm 2010 của Thủ tướng Chính phủ).

(6) Công an nhân dân đang hưởng trợ cấp hằng tháng theo Quyết định 53/2010/QĐ-TTg ngày 20 tháng 8 năm 2010 của Thủ tướng Chính phủ quy định về chế độ đối với cán bộ, chiến sĩ Công an nhân dân tham gia kháng chiến chống Mỹ có dưới 20 năm công tác trong Công an nhân dân đã thôi việc, xuất ngũ về địa phương.

(7) Quân nhân, công an nhân dân, người làm công tác cơ yếu hưởng lương như đối với quân nhân, công an nhân dân đang hưởng trợ cấp hằng tháng theo Quyết định 62/2011/QĐ-TTg ngày 09 tháng 11 năm 2011 của Thủ tướng Chính phủ về chế độ, chính sách đối với đối tượng tham gia chiến tranh bảo vệ Tổ quốc, làm nhiệm vụ quốc tế ở Căm-pu-chi-a, giúp bạn Lào sau ngày 30 tháng 4 năm 1975 đã phục viên, xuất ngũ, thôi việc.

(8) Người đang hưởng trợ cấp tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp hằng tháng.

(9) Người đang hưởng trợ cấp tuất hằng tháng trước ngày 01 tháng 01 năm 1995.

Đi đến trang Tìm kiếm nội dung Tư vấn pháp luật - Chính sách mới

Võ Thị Mai Khanh

Chính sách mới
Trợ cấp bảo hiểm xã hội
Căn cứ pháp lý
Đặt câu hỏi

Quý khách cần hỏi thêm thông tin về Chính sách mới có thể đặt câu hỏi tại đây.

TÌM KIẾM LIÊN QUAN
Chính sách mới Trợ cấp bảo hiểm xã hội
MỚI NHẤT
Pháp luật
Có thể ủy quyền cho người khác nhận lương hưu, trợ cấp bảo hiểm xã hội được không? Nếu được thì làm giấy ủy quyền như thế nào?
Pháp luật
Chính sách mới có hiệu lực tháng 9/2024? Chính thức cho phép một số trường học được bổ nhiệm 3 phó hiệu trưởng?
Pháp luật
Chính sách kinh tế mới có hiệu lực từ tháng 9/2024? Sửa quy định mua, bán ngoại tệ giữa dự trữ ngoại hối với ngân sách nhà nước?
Pháp luật
Mẫu số C72a-HD Mẫu Danh sách chi trả lương hưu và trợ cấp bảo hiểm xã hội mới nhất? Tải về ở đâu?
Pháp luật
Chính sách mới nổi bật có hiệu lực từ tháng 8 2024? Chính thức Luật Đất đai 2024 có hiệu lực từ 1/8/2024?
Pháp luật
Mẫu bảng thanh toán lương hưu và trợ cấp bảo hiểm xã hội tháng, trợ cấp thất nghiệp là mẫu nào?
Pháp luật
Mẫu sổ chi tiết chi lương hưu và trợ cấp bảo hiểm xã hội? Cơ quan nào có trách nhiệm trả lương hưu và trợ cấp bảo hiểm xã hội?
Pháp luật
Toàn văn Dự thảo Nghị định tăng lương hưu, trợ cấp bảo hiểm xã hội và trợ cấp hằng tháng từ 1/7/2024?
Pháp luật
Chính sách mới nổi bật có hiệu lực từ cuối tháng 4/2023? Sửa đổi quy định về đấu thầu thuốc tại các cơ sở y tế công lập?
Pháp luật
Chính sách mới nổi bật có hiệu lực từ tháng 5/2024? Giá điện sẽ được điều chỉnh 3 tháng một lần từ 15/5/2024?
Xem thêm...
Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Giấy phép số: 27/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 09/05/2019.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3930 3279
Địa chỉ: P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;
Địa điểm Kinh Doanh: Số 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q3, TP. HCM;
Chứng nhận bản quyền tác giả số 416/2021/QTG ngày 18/01/2021, cấp bởi Bộ Văn hoá - Thể thao - Du lịch
Thông báo
Bạn không có thông báo nào