Chính sách mới về tiền lương giáo viên và phụ cấp giáo viên do Bộ GD&ĐT đề xuất giúp giáo viên yên tâm công tác như thế nào?
Chính sách mới về tiền lương giáo viên và phụ cấp giáo viên do Bộ GD&ĐT đề xuất giúp giáo viên yên tâm công tác như thế nào?
Tại tổng hợp đề xuất của giáo viên về lương, phụ cấp, chế độ làm việc và nội dung trả lời của Bộ GD&ĐT do Cục Nhà giáo và Cán bộ quản lý giáo dục tổng hợp Tải
Đối với vấn đề: Lương, phụ cấp của nhà giáo thấp, dẫn đến tình trạng giáo viên không yên tâm công tác, … kính mong Bộ trưởng có giải pháp nâng cao thu nhập cho đội ngũ đảm bảo cuộc sống!
Bộ Giáo dục và Đào tạo đã trả lời vấn đề này như sau:
- Nhà giáo và cán bộ quản lý giáo dục được hưởng các chính sách bao gồm: lương, phụ cấp thâm niên vượt khung, phụ cấp chức vụ lãnh đạo (nếu có), phụ cấp khu vực, phụ cấp ưu đãi, phụ cấp thâm niên và một số chính sách khác.
Đối với nhà giáo và cán bộ quản lý giáo dục công tác tại miền núi, vùng cao, vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn được hưởng một số ưu đãi như: được hưởng phụ cấp ưu đãi với mức cao hơn so với các nhà giáo dạy ở đồng bằng, thành phố; được hưởng thêm một số chế độ phụ cấp, trợ cấp khác như phụ cấp thu hút; phụ cấp công tác lâu năm; trợ cấp lần đầu; trợ cấp một lần khi chuyển công tác ra khỏi vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn; thanh toán tiền tàu xe khi nghỉ phép hoặc nghỉ tết hàng năm, phụ cấp tiền mua và vận chuyển nước ngọt, nước sạch; phụ cấp lưu động, trợ cấp tham quan, học tập, bồi dưỡng chuyên môn, nghiệp vụ.
- Trong những năm gần đây, mặc dù Chính phủ đã quan tâm nâng mức thu nhập cho giáo viên như: Phụ cấp ưu đãi, phụ cấp thâm niên nghề, mở rộng tiêu chuẩn, tiêu chí nâng lương trước thời hạn cho giáo viên, nhân viên,... Tuy nhiên, so với biến động về giá cả hàng hóa và tình hình kinh tế xã hội hiện nay thì thu nhập của giáo viên vẫn đang ở mức thấp.
- Hiện tại, Bộ Giáo dục và Đào tạo đã thống nhất với Bộ Nội vụ xếp lương theo trình độ chuẩn được đào tạo (Luật Giáo dục 2019). Theo đó, giáo viên mầm non mới được tuyển dụng sẽ được xếp ở hệ số lương khởi điểm 2,10, giáo viên tiểu học và trung học cơ sở xếp ở hệ số lương khởi điểm là 2,34.
Việc xếp lương theo trình độ chuẩn được đào tạo đã giúp cho giáo viên mới ra trường cải thiện một phần thu nhập. Trong thời gian tới, Bộ Giáo dục và Đào tạo tiếp tục phối hợp với các Bộ/Ngành liên quan đề xuất chính sách tiền lương mới theo vị trí việc làm, chức danh, chức vụ lãnh đạo bảo đảm không thấp hơn mức lương hiện hưởng theo tinh thần của Nghị quyết 27-NQ/TW năm 2018
Chính sách mới về tiền lương giáo viên và phụ cấp giáo viên do Bộ GD&ĐT đề xuất giúp giáo viên yên tâm công tác như thế nào? (Hình từ Internet)
Cách xếp lương giáo viên công lập hiện nay như thế nào?
Đối với giáo viên mầm non
Căn cứ theo quy định tại Điều 8 Thông tư 01/2021/TT-BGDĐT, đồng thời căn cứ theo khoản 10 Điều 1 Thông tư 08/2023/TT-BGDĐT quy định cách xếp lương giáo viên như sau:
- Giáo viên mầm non hạng 3 được áp dụng hệ số lương của viên chức loại A0, từ hệ số lương 2,10 đến hệ số lương 4,89
- Giáo viên mầm non hạng 2 được áp dụng hệ số lương của viên chức loại A1, từ hệ số lương 2,34 đến hệ số lương 4,98;
- Giáo viên mầm non hạng 1 được áp dụng hệ số lương của viên chức loại A2, nhóm A2.2, từ hệ số lương 4,0 đến hệ số lương 6,38.
Đồng thời trường hợp giáo viên mầm non chưa đáp ứng điều kiện để được bổ nhiệm vào chức danh nghề nghiệp giáo viên mầm non quy định Thông tư 01/2021/TT-BGDĐT thì tiếp tục giữ hạng, mã số và hệ số lương của chức danh nghề nghiệp giáo viên mầm non hiện đang được xếp theo Thông tư liên tịch 20/2015/TTLT-BGDĐT-BNV
Đồng thời, khi đáp ứng đủ điều kiện theo quy định thì được bổ nhiệm vào CDNN tương ứng mà không phải thông qua thi hoặc xét thăng hạng.
Đối với giáo viên tiểu học
Căn cứ theo quy định tại Điều 8 Thông tư 02/2021/TT-BGDĐT đồng thời căn cứ theo quy định tại khoản 8 Điều 2 Thông tư 08/2023/TT-BGDĐT quy định cách xếp lương giáo viên như sau:
- Giáo viên tiểu học hạng 3 áp dụng hệ số lương của viên chức loại A1, từ hệ số lương 2,34 đến hệ số lương 4,98;
- Giáo viên tiểu học hạng 2, mã số V.07.03.28, được áp dụng hệ số lương của viên chức loại A2, nhóm A2.2, từ hệ số lương 4,00 đến hệ số lương 6,38;
- Giáo viên tiểu học hạng 1 được áp dụng hệ số lương của viên chức loại A2, nhóm A2.1, từ hệ số lương 4,40 đến hệ số lương 6,78.
Trường hợp giáo viên tiểu học chưa đáp ứng điều kiện để được bổ nhiệm vào chức danh nghề nghiệp giáo viên tiểu học quy định tại Thông tư 02/2021/TT-BGDĐT thì tiếp tục giữ hệ số lương của chức danh nghề nghiệp giáo viên tiểu học hiện đang được xếp theo Thông tư liên tịch 21/2015/TTLT-BGDĐT-BNV.
Đồng thời khi đáp ứng đủ điều kiện theo quy định thì được bổ nhiệm vào CDNN tương ứng mà không phải thông qua thi hoặc xét thăng hạng.
Đối với giáo viên THCS
Căn cứ theo quy định tại Điều 8 Thông tư 03/2021/TT-BGDĐT đồng thời căn cứ theo quy định tại khoản 9 Điều 3 Thông tư 08/2023/TT-BGDĐT quy định cách xếp lương giáo viên THCS như sau:
- Giáo viên trung học cơ sở hạng 3, mã số V.07.04.32, được áp dụng hệ số lương của viên chức loại A1, từ hệ số lương 2,34 đến hệ số lương 4,98;
- Giáo viên trung học cơ sở hạng 2, mã số V.07.04.31, được áp dụng hệ số lương của viên chức loại A2, nhóm A2.2, từ hệ số lương 4,00 đến hệ số lương 6,38;
- Giáo viên trung học cơ sở hạng 1, mã số V.07.04.30, được áp dụng hệ số lương của viên chức loại A2, nhóm A2.1, từ hệ số lương 4,4 đến hệ số lương 6,78.
- Trường hợp giáo viên trung học cơ sở chưa đáp ứng điều kiện để được bổ nhiệm vào chức danh nghề nghiệp giáo viên trung học cơ sở quy định tại Thông tư 03/2021/TT-BGDĐT thì tiếp tục giữ hệ số lương của chức danh nghề nghiệp giáo viên trung học cơ sở hiện đang được xếp theo Thông tư liên tịch 22/2015/TTLT-BGDĐT-BNV
- Đồng thời khi đáp ứng đủ điều kiện theo quy định thì được bổ nhiệm vào chức danh nghề nghiệp giáo viên trung học cơ sở tương ứng mà không phải thông qua thi hoặc xét thăng hạng chức danh nghề nghiệp.
Đối với giáo viên THPT
Căn cứ vào Điều 8 Thông tư 04/2021/TT-BGDĐT quy định về cách xếp lương của giáo viên THPT như sau:
- Giáo viên trung học cơ sở hạng 3, mã số V.07.04.32, được áp dụng hệ số lương của viên chức loại A1, từ hệ số lương 2,34 đến hệ số lương 4,98;
- Giáo viên trung học cơ sở hạng 2, mã số V.07.04.31, được áp dụng hệ số lương của viên chức loại A2, nhóm A2.2, từ hệ số lương 4,00 đến hệ số lương 6,38;
- Giáo viên trung học cơ sở hạng 1, mã số V.07.04.30, được áp dụng hệ số lương của viên chức loại A2, nhóm A2.1, từ hệ số lương 4,4 đến hệ số lương 6,78.
Tiền lương giáo viên được tính như thế nào?
Căn cứ Điều 3 Thông tư 10/2023/TT-BNV thì mức lương của giáo viên tiểu học được tính như sau:
Mức lương = Mức lương cơ sở x hệ số lương
Tuy nhiên, ngoài tiền lương, trong quá trình làm việc giáo viên còn được nhận thêm các khoản phụ cấp bổ sung, bên cạnh đó sẽ khấu trừ các khoản đóng bảo hiểm xã hội từ mức lương hàng tháng.
Như vậy, công thức tiền lương giáo viên cụ thể như sau:
Lương giáo viên = Mức lương cơ sở x Hệ số lương + Các loại phụ cấp được hưởng - Mức đóng các loại bảo hiểm
Trong đó, căn cứ theo Nghị định 24/2023/NĐ-CP thì hiện nay, mức lương cơ sở là 1.800.000 đồng/tháng.
Nguyễn Hạnh Phương Trâm
Quý khách cần hỏi thêm thông tin về Lương giáo viên có thể đặt câu hỏi tại đây.
- Viên chức Bộ Tư pháp được xếp loại không hoàn thành nhiệm vụ trong bao nhiêu năm thì bị đơn phương chấm dứt hợp đồng làm việc?
- Mẫu phiếu đánh giá việc giải quyết thủ tục hành chính của các đơn vị tại Trụ sở chính Ngân hàng Nhà nước? Cách chấm điểm tiêu chí đánh giá?
- Đối tượng được hỗ trợ bằng tiền không quá 05 lần giá đất nông nghiệp khi bị thu hồi đất theo Luật Đất đai mới?
- Mẫu bảng tổng hợp kết quả đánh giá của đồng nghiệp trong tổ chuyên môn sử dụng trong đánh giá theo chuẩn nghề nghiệp giáo viên mầm non?
- Mẫu danh sách thanh niên xung phong được hưởng chế độ trợ cấp một lần là mẫu nào? Tải về file word ở đâu?