Chuyến bay bị chậm không do lỗi của khách hàng thì người vận chuyển có trách nhiệm như thế nào?

Chuyến bay bị chậm không do lỗi của khách hàng thì người vận chuyển có trách nhiệm gì? Chị T ở Hà Nội

Chuyến bay bị chậm không do lỗi của khách hàng thì người vận chuyển có trách nhiệm gì?

Căn cứ theo quy định tại Điều 8 Thông tư 81/2014/TT-BGTVT sửa đổi bởi khoản 2 Điều 1 Thông tư 19/2023/TT-BGTVT quy định trường hợp không phải do lỗi của hành khách mà chuyến bay bị chậm, người vận chuyển có nghĩa vụ cung cấp, cập nhật đầy đủ thông tin cho hành khách theo phương thức thích hợp; xin lỗi hành khách; bảo đảm việc ăn, nghỉ, đi lại và chịu các chi phí khác có liên quan trực tiếp phù hợp với thời gian chờ đợi tại cảng hàng không được quy định trong Điều lệ vận chuyển và phải đảm bảo chất lượng dịch vụ hành khách tại cảng hàng không theo quy định của Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải.

Ngoài ra người vận chuyển có trách nhiệm thực hiện các nghĩa vụ khác đối với hành khách như sau:

(1) Đối với chuyến bay chậm từ 02 giờ trở lên: trong phạm vi cung cấp dịch vụ của người vận chuyển, chuyển đổi hành trình phù hợp cho hành khách hoặc chuyển sang chuyến bay khác để hành khách tới được điểm cuối của hành trình, miễn trừ điều kiện hạn chế về chuyển đổi hành trình hoặc chuyển đổi chuyến bay và phụ thu liên quan (nếu có) cho hành khách;

(2) Đối với chuyến bay chậm từ 05 giờ trở lên: trường hợp hành khách không yêu cầu người vận chuyển thực hiện nghĩa vụ theo quy định tại điểm a khoản này mà yêu cầu hoàn trả tiền vé, người vận chuyển hoàn trả toàn bộ tiền vé hoặc hoàn trả tiền phần vé chưa sử dụng theo sự lựa chọn của hành khách tại cảng hàng không hoặc tại các văn phòng đại diện, chi nhánh hoặc đại lý bán vé do hãng hàng không chỉ định;

(3) Đối với chuyến bay chậm kéo dài: ngoài nghĩa vụ quy định tại (1) và (2) khi hành khách có yêu cầu, người vận chuyển phải thực hiện bồi thường ứng trước không hoàn lại cho hành khách đã được xác nhận chỗ và có vé trên chuyến bay theo quy định về việc bồi thường ứng trước không hoàn lại trong vận chuyển hành khách bằng đường hàng không của Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải.

Thêm vào đó, trường hợp hành khách không được vận chuyển do lỗi của người vận chuyển và trường hợp chuyến bay bị hủy mà không được người vận chuyển thông báo trước cho hành khách, ngoài nghĩa vụ cung cấp, cập nhật đầy đủ thông tin cho hành khách theo phương thức thích hợp; xin lỗi hành khách; bảo đảm việc ăn, nghỉ, đi lại và chịu các chi phí khác có liên quan trực tiếp phù hợp với thời gian chờ đợi tại cảng hàng không được quy định trong Điều lệ vận chuyển và phải đảm bảo chất lượng dịch vụ hành khách tại cảng hàng không theo quy định của Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải thì người vận chuyển phải thực hiện các nghĩa vụ đối với hành khách như sau:

+ Bồi thường ứng trước không hoàn lại cho hành khách đã được xác nhận chỗ và có vé trên chuyến bay theo quy định về việc bồi thường ứng trước không hoàn lại trong vận chuyển hành khách bằng đường hàng không của Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải;

+ Trong phạm vi cung cấp dịch vụ của người vận chuyển, chuyển đổi hành trình phù hợp cho hành khách hoặc chuyển sang chuyến bay khác để hành khách tới được điểm cuối của hành trình, miễn trừ điều kiện hạn chế về chuyển đổi hành trình hoặc chuyển đổi chuyến bay và phụ thu liên quan (nếu có) cho hành khách;

+ Trường hợp hành khách từ chối áp dụng điểm b khoản này, người vận chuyển hoàn trả toàn bộ tiền vé hoặc hoàn trả tiền phần vé chưa sử dụng theo sự lựa chọn của hành khách tại cảng hàng không hoặc tại các văn phòng đại diện, chi nhánh, đại lý bán vé do hãng hàng không chỉ định;

+ Trường hợp hành khách từ chối áp dụng điểm b, c khoản này, người vận chuyển có thể thực hiện nghĩa vụ khác theo thoả thuận với hành khách.

Chuyến bay bị chậm không do lỗi của khách hàng thì người vận chuyển có trách nhiệm gì?

Chuyến bay bị chậm không do lỗi của khách hàng thì người vận chuyển có trách nhiệm gì? (Hình ảnh từ Internet)

Việc hoàn vé máy bay thực hiện như thế nào?

Việc hoàn vé máy bay cho hành khách theo quy định tại Điều 8 Thông tư 81/2014/TT-BGTVT sửa đổi bởi khoản 2 Điều 1 Thông tư 19/2023/TT-BGTVT được áp dụng như sau:

+ Miễn trừ điều kiện hạn chế về hoàn vé và phí hoàn vé (nếu có);

+ Vé hoàn toàn chưa được sử dụng, khoản chi hoàn sẽ bằng số tiền vé mà hành khách đã trả; tiền vé bao gồm các khoản: giá dịch vụ vận chuyển; các khoản thuế, phí do Nhà nước quy định, giá dịch vụ bảo đảm an ninh hành khách, hành lý, giá phục vụ hành khách tại cảng hàng không, sân bay mà hãng hàng không thu hộ; các khoản phụ thu khác có liên quan theo hóa đơn hợp pháp do hành khách cung cấp;

+ Vé đã được sử dụng một phần, khoản chi hoàn sẽ không thấp hơn chênh lệch giữa tiền vé đã trả và tiền vé, các dịch vụ khác đã sử dụng cho hành trình của hành khách.

Hãng hàng không nước ngoài thực hiện bán vé tại Việt Nam cần chuẩn bị hồ sơ gì?

Hãng hàng không nước ngoài đề nghị cấp Giấy phép thành lập Văn phòng đại diện, Văn phòng bán vé nộp 01 bộ hồ sơ trực tiếp hoặc qua đường bưu chính hoặc các hình thức phù hợp khác đến Cục Hàng không Việt Nam và phải chịu trách nhiệm về thông tin trong hồ sơ theo Điều 10 Thông tư 81/2014/TT-BGTVT được sửa đổi bởi khoản 5 Điều 1 Thông tư 21/2020/TT-BGTVT. Hồ sơ bao gồm:

+ Văn bản đề nghị theo mẫu quy định tại Phụ lục III ban hành kèm theo Thông tư 81/2014/TT-BGTVT;

+ Bản sao Giấy phép thành lập hoặc Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp hoặc các Giấy tờ có giá trị tương đương của hãng hàng không (bằng tiếng Việt hoặc bằng tiếng Anh);

+ Bản sao Điều lệ hoạt động của hãng hàng không (bằng tiếng Việt hoặc bằng tiếng Anh);

+ Bản sao các tài liệu xác nhận quyền sử dụng trụ sở nơi đặt Văn phòng đại diện, Văn phòng bán vé tại Việt Nam;

+ Bản sao từ sổ gốc hoặc bản sao và xuất trình bản chính để đối chiếu hoặc bản sao có chứng thực (trường hợp nộp hồ sơ trực tiếp), bản sao có chứng thực (trường hợp nộp hồ sơ qua đường bưu chính) đối với văn bản bổ nhiệm người đứng đầu Văn phòng đại diện, Văn phòng bán vé (bằng tiếng Việt hoặc bằng tiếng Anh).

Đi đến trang Tìm kiếm nội dung Tư vấn pháp luật - Hoạt động bay

Phạm Phương Khánh

Hoạt động bay
Căn cứ pháp lý
Đặt câu hỏi

Quý khách cần hỏi thêm thông tin về Hoạt động bay có thể đặt câu hỏi tại đây.

TÌM KIẾM LIÊN QUAN
Hoạt động bay
MỚI NHẤT
Pháp luật
Tàu bay bị yêu cầu hạ cánh trong những trường hợp nào? Ai có thẩm quyền quyết định yêu cầu hạ cánh?
Pháp luật
Mua phụ tùng vật tư tàu bay do người mua cung cấp sẽ có quy trình về hồ sơ chào hàng ra sao? Việc mua phụ tùng vật tư tàu bay theo quy trình như thế nào?
Pháp luật
Khi đi máy bay, đi tàu bay trẻ em dưới 14 tuổi phải xuất trình giấy tờ nhân thân gì từ ngày 15/02/2024?
Pháp luật
Mẫu giấy xác nhận nhân thân khi đi máy bay mới nhất 2024? Tải mẫu giấy tại đâu? Quyền của hành khách khi đi máy bay là gì?
Pháp luật
Cơ sở điều hành bay là gì? Cơ sở điều hành bay bảo đảm phân cách giữa các tàu bay bằng các hình thức nào?
Pháp luật
Cơ sở kiểm soát tiếp cận là gì? Dịch vụ kiểm soát đường dài do cơ sở kiểm soát tiếp cận đảm nhiệm là gì?
Pháp luật
Dịch vụ báo động trong bảo đảm hoạt động bay là gì? Dịch vụ báo động được cung cấp cho những tàu bay như thế nào?
Pháp luật
Dịch vụ điều hành bay là gì? Dịch vụ điều hành bay được cung cấp cho những chuyến bay nào theo quy định?
Pháp luật
Cơ sở bảo dưỡng tàu bay có phải phân tách dầu mỡ lẫn trong nước thải từ hoạt động bảo dưỡng tàu bay hay không?
Pháp luật
Suất ăn trên tàu bay là gì? Các mẫu suất ăn phải được lưu giữ trong bao lâu khi đưa lên phục vụ trên tàu bay?
Xem thêm...
Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Giấy phép số: 27/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 09/05/2019.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3930 3279
Địa chỉ: P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;
Địa điểm Kinh Doanh: Số 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q3, TP. HCM;
Chứng nhận bản quyền tác giả số 416/2021/QTG ngày 18/01/2021, cấp bởi Bộ Văn hoá - Thể thao - Du lịch
Thông báo
Bạn không có thông báo nào