Công thức tính mức chi phí cho một lần ngừng, cấp điện trở lại như thế nào? Mức chi phí ngừng, cấp điện trở lại cơ sở là bao nhiêu?

Công thức tính mức chi phí cho một lần ngừng, cấp điện trở lại như thế nào? Mức chi phí ngừng, cấp điện trở lại cơ sở (M) là bao nhiêu? Câu hỏi của anh Đoàn đến từ Long An.

Công thức tính mức chi phí cho một lần ngừng, cấp điện trở lại như thế nào?

Căn cứ tại khoản 1 Điều 5 Thông tư 23/2020/TT-BCT quy định như sau:

Nguyên tắc tính mức chi phí ngừng, cấp điện trở lại
1. Công thức tính mức chi phí cho một lần ngừng, cấp điện trở lại như sau:
T = M x k x n
Trong đó:
- T: Số tiền bên bán điện được phép thu để thực hiện việc ngừng, cấp điện trở lại;
- M: Mức chi phí ngừng, cấp điện trở lại cơ sở quy định tại Điều 6 Thông tư này;
- k: Hệ số điều chỉnh theo khoảng cách quy định tại Điều 7 Thông tư này;
- n: Hệ số điều chỉnh theo vùng, miền quy định tại Điều 8 Thông tư này.
2. Mức chi phí cho 01 (một) lần ngừng, cấp điện trở lại quy định tại Điều này chưa bao gồm thuế giá trị gia tăng (VAT).

Như vậy theo quy định trên công thức tính mức chi phí cho một lần ngừng, cấp điện trở lại như sau:

T = M x k x n

Trong đó:

- T: Số tiền bên bán điện được phép thu để thực hiện việc ngừng, cấp điện trở lại.

- M: Mức chi phí ngừng, cấp điện trở lại cơ sở quy định tại Điều 6 Thông tư 23/2020/TT-BCT.

- k: Hệ số điều chỉnh theo khoảng cách quy định tại Điều 7 Thông tư 23/2020/TT-BCT.

- n: Hệ số điều chỉnh theo vùng, miền quy định tại Điều 8 Thông tư 23/2020/TT-BCT.

Công thức tính mức chi phí cho một lần ngừng cấp điện trở lại như thế nào? Mức chi phí ngừng cấp điện trở lại cơ sở (M) là bao nhiêu?

Công thức tính mức chi phí cho một lần ngừng cấp điện trở lại như thế nào? Mức chi phí ngừng cấp điện trở lại cơ sở là bao nhiêu? (Hình từ Internet)

Mức chi phí ngừng, cấp điện trở lại cơ sở là bao nhiêu?

Căn cứ tại khoản 2 Điều 6 Thông tư 23/2020/TT-BCT quy định như sau:

Mức chi phí ngừng, cấp điện trở lại cơ sở (M)
1. Công thức tính mức chi phí ngừng, cấp điện trở lại cơ sở (M)
Mức chi phí ngừng và cấp điện trở lại cơ sở (M) là mức chi phí cho 01 (một) lần ngừng, cấp điện trở lại tại khu vực đồng bằng, có khoảng cách từ trụ sở đơn vị trực tiếp thực hiện ngừng, cấp điện trở lại đến địa điểm thực hiện ngừng, cấp điện trở lại từ 5 km trở xuống được xác định bằng công thức sau:
M = Chi phí nhân công + Chi phí đi lại
Trong đó:
- Chi phí nhân công tính theo các yếu tố: Mức lương cơ sở của Tập đoàn Điện lực Việt Nam cho 01 ngày công, hệ số lương bậc thợ, hệ số phụ cấp lưu động và số công cho 01 (một) lần đóng cắt theo các cấp điện áp;
- Chi phí đi lại: Được xác định là mức chi phí đi lại để thực hiện cho 01 (một) lần ngừng, cấp điện trở lại tại khu vực đồng bằng, có khoảng cách từ trụ sở đơn vị trực tiếp thực hiện ngừng, cấp điện trở lại đến địa điểm thực hiện ngừng, cấp điện trở lại từ 5 km trở xuống.
2. Mức chi phí ngừng, cấp điện trở lại cơ sở (M) được quy định như sau:
a) Tại điểm có cấp điện áp từ 0,38 kV trở xuống: M = 98.000 đồng;
b) Tại điểm có cấp điện áp trên 0,38 kV đến 35 kV: M = 231.000 đồng;
c) Tại điểm có cấp điện áp trên 35 kV: M = 339.000 đồng.

Như vậy theo quy định trên mức chi phí ngừng, cấp điện trở lại cơ sở (M) như sau:

- Tại điểm có cấp điện áp từ 0,38 kV trở xuống: M = 98.000 đồng.

- Tại điểm có cấp điện áp trên 0,38 kV đến 35 kV: M = 231.000 đồng.

- Tại điểm có cấp điện áp trên 35 kV: M = 339.000 đồng.

Hệ số điều chỉnh theo khoảng cách (k) khi tính chi phí cho một lần ngừng, cấp điện trở lại được xác định như thế nào?

Căn cứ tại khoản 1 Điều 7 Thông tư 23/2020/TT-BCT quy định như sau:

Hệ số điều chỉnh theo khoảng cách (k)
1. Hệ số điều chỉnh theo khoảng cách (k) được xác định theo khoảng cách từ trụ sở đơn vị trực tiếp thực hiện ngừng, cấp điện đến địa điểm thực hiện ngừng, cấp điện trở lại.
2. Đối với khách hàng sử dụng điện phục vụ mục đích sinh hoạt, hệ số điều chỉnh theo khoảng cách k = 1, không phụ thuộc vào khoảng cách từ trụ sở đơn vị trực tiếp thực hiện ngừng, cấp điện trở lại đến địa điểm thực hiện ngừng, cấp điện trở lại.
3. Đối với khách hàng mua điện ngoài mục đích sinh hoạt và tổ chức, cá nhân yêu cầu ngừng cấp điện, hệ số điều chỉnh theo khoảng cách được áp dụng như sau:
a) Đến 05 km: Hệ số k = 1;
b) Trên 05 km đến 10 km: Hệ số k = 1,14;
c) Trên 10 km đến 20 km: Hệ số k = 1,28;
d) Trên 20 km đến 30 km: Hệ số k = 1,42;
đ) Trên 30 km đến 50 km: Hệ số k = 1,56;
e) Trên 50 km: Hệ số k = 1,70.

Như vậy theo quy định trên hệ số điều chỉnh theo khoảng cách (k) được xác định theo khoảng cách từ trụ sở đơn vị trực tiếp thực hiện ngừng, cấp điện đến địa điểm thực hiện ngừng, cấp điện trở lại.

Đi đến trang Tìm kiếm nội dung Tư vấn pháp luật - Hoạt động điện lực

Phạm Thị Kim Linh

Hoạt động điện lực
Căn cứ pháp lý
Đặt câu hỏi

Quý khách cần hỏi thêm thông tin về Hoạt động điện lực có thể đặt câu hỏi tại đây.

TÌM KIẾM LIÊN QUAN
Hoạt động điện lực
MỚI NHẤT
Pháp luật
Bên bán điện phải thông báo trước cho bên mua điện trong mọi trường hợp ngừng, giảm mức cung cấp điện đúng hay không?
Pháp luật
Tập đoàn Điện lực và Tập đoàn Dầu khí Việt Nam đảm bảo sản xuất điện trong thời gian tới theo Chỉ thị mới nhất của Thủ tướng Chính phủ thế nào?
Pháp luật
Việc kiểm tra hoạt động điện lực được thực hiện dựa trên những nguyên tắc nào? Nội dung kiểm tra hoạt động điện lực được quy định thế nào?
Pháp luật
Biên bản kiểm tra trong lĩnh vực điện lực gồm những nội dung nào? Thời hạn chuyển Biên bản kiểm tra là khi nào?
Pháp luật
Khách hàng sử dụng điện ở khu vực biên giới có được mua điện trực tiếp với nước ngoài không qua hệ thống điện quốc gia không?
Pháp luật
Lịch ngừng cung cấp điện trong trường khẩn cấp phải được thông báo đến bên mua điện vào thời điểm nào?
Pháp luật
Đơn vị phát điện thỏa thuận với Đơn vị điều hành giao dịch thị trường điện lực trong việc chào giá để được lập lịch huy động không đúng quy định bị phạt như thế nào?
Pháp luật
Thế nào là khách hàng sử dụng điện lớn? Khách hàng này sẽ có những quyền và nghĩa vụ như thế nào?
Pháp luật
Điều tiết hoạt động điện lực gồm những nội dung nào? Ai chịu trách nhiệm trước Chính phủ thực hiện quản lý nhà nước về hoạt động điện lực và sử dụng điện?
Pháp luật
Thiết bị đo đếm điện là gì? Chi phí cho việc kiểm định thiết bị đo đếm điện được quy định như thế nào?
Xem thêm...
Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Giấy phép số: 27/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 09/05/2019.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3930 3279
Địa chỉ: P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;
Địa điểm Kinh Doanh: Số 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q3, TP. HCM;
Chứng nhận bản quyền tác giả số 416/2021/QTG ngày 18/01/2021, cấp bởi Bộ Văn hoá - Thể thao - Du lịch
Thông báo
Bạn không có thông báo nào