Đã có Dự thảo Luật Thuế GTGT sửa đổi? Nội dung cơ bản của dự thảo Luật Thuế giá trị gia tăng ra sao?

Đã có Dự thảo Luật Thuế giá trị gia tăng sửa đổi? Nội dung cơ bản của dự thảo Luật Thuế giá trị gia tăng ra sao? Câu hỏi của bạn G.Q ở Hà Nội.

Đã có Dự thảo Luật Thuế GTGT sửa đổi?

Vừa qua, Bộ Tài chính đang lấy ý kiến góp ý với dự thảo Luật thuế giá trị gia tăng (sửa đổi) tải nhằm tháo gỡ bất cập, chồng chéo trong hệ thống pháp luật thuế giá trị gia tăng.

Bộ Tài chính cho rằng hiện nay qua 15 năm triển khai thực hiện chính sách thuế GTGT cũng đã bộc lộ một số tồn tại, hạn chế do đó, cần thiết phải ban hành Luật thuế GTGT (sửa đổi) nhằm hoàn thiện quy định về chính sách thuế GTGT để bao quát toàn bộ các nguồn thu, mở rộng cơ sở thu; bảo đảm tính minh bạch, dễ hiểu, dễ thực hiện Luật để góp phần nâng cao năng lực và hiệu quả của hoạt động quản lý thuế trong phòng, chống trốn thuế, thất thu và nợ thuế; đảm bảo thu đúng thu đủ vào NSNN, đảm bảo ổn định nguồn thu NSNN.

Đồng thời khắc phục các vướng mắc phát sinh trong quá trình thực hiện Luật thuế GTGT thời gian qua; tháo gỡ bất cập, chồng chéo trong hệ thống pháp luật thuế GTGT và bảo đảm tính thống nhất, đồng bộ với các pháp luật liên quan; bảo đảm tính khả thi, minh bạch và thuận lợi cho tổ chức thực hiện, khơi thông, phát huy nguồn lực cho phát triển kinh tế - xã hội. Sửa đổi, bổ sung những quy định nhằm phù hợp với xu hướng cải cách thuế của quốc tế.

Nội dung cơ bản của dự thảo Luật Thuế giá trị gia tăng?

Về cơ bản thì dự thảo Luật Thuế giá trị gia tăng vẫn được kế thừa từ Luật hiện hành nhưng có chỉnh lý, bổ sung cho phù hợp với nội dung chính sách.

Theo đó, dự thảo Luật giữ nguyên nội dung quy định tại 05 Điều của Luật thuế GTGT hiện hành gồm: phạm vi điều chỉnh (Điều 1); thuế GTGT (Điều 2); đối tượng chịu thuế (Điều 3); căn cứ tính thuế (Điều 6); phương pháp tính thuế (Điều 9).

Bỏ 01 Điều của Luật Thuế giá trị gia tăng 2008 quy định về hóa đơn, chứng từ (Điều 14).

Sửa đổi, bổ sung các nội dung quy định tại 10 Điều của Luật thuế GTGT hiện hành gồm: người nộp thuế (Điều 4); đối tượng không chịu thuế (Điều 5); giá tính thuế (Điều 7); thuế suất (Điều 8); phương pháp khấu trừ thuế (Điều 10); phương pháp tính trực tiếp trên GTGT (Điều 11); khấu trừ thuế GTGT đầu vào (Điều 12); các trường hợp hoàn thuế (Điều 13); hiệu lực thi hành (Điều 15); tổ chức thực hiện (Điều 16).

Bổ sung 01 Điều quy định về thời điểm xác định thuế GTGT.

Xem toàn bộ Dự thảo Luật Thuế giá trị gia tăng sửa đổi tại đây: tải

Xem thêm:

>>> Điểm mới Nghị định 72/2024/NĐ-CP giảm 2% thuế GTGT đến hết 2024? File word, excel mặt hàng không giảm thuế GTGT từ 01/7/2024?

Đã có Dự thảo Luật Thuế GTGT sửa đổi? Nội dung cơ bản của dự thảo Luật Thuế giá trị gia tăng?

Đã có Dự thảo Luật Thuế GTGT sửa đổi? Nội dung cơ bản của dự thảo Luật Thuế giá trị gia tăng?

Sửa đổi mức doanh thu bán hàng hóa, dịch vụ không chịu thuế GTGT của hộ, cá nhân kinh doanh từ mức 100 triệu đồng/năm thành 150 triệu đồng/năm?

Theo Dự thảo Luật Thuế GTGT (sửa đổi) đang được Bộ Tài chính lấy ý kiến thì tại khoản 25 Điều 5 Luật Thuế giá trị gia tăng hiện hành quy định:

Hàng hóa, dịch vụ của hộ, cá nhân kinh doanh có mức doanh thu hàng năm từ một trăm triệu đồng trở xuống” thuộc đối tượng không chịu thuế GTGT.

Kể từ khi Luật thuế giá trị gia tăng sửa đổi năm 2013 sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Thuế giá trị gia tăng 2008 có hiệu lực (01/01/2014) cho đến nay, chỉ số giá tiêu dùng (CPI) đã tăng nhiều.

Theo đó, Bộ Tài chính trình Chính phủ quy định hàng hóa, dịch vụ của hộ, cá nhân kinh doanh có mức doanh thu hàng năm từ 150 triệu đồng trở xuống thuộc đối tượng không chịu thuế GTGT tại khoản 25 Điều 5 dự thảo Luật.

Bổ sung quy định về thời điểm xác định thuế GTGT?

Theo Dự thảo Luật Thuế GTGT thì Luật Thuế giá trị gia tăng 2008 hiện hành không có quy định về thời điểm xác định thuế GTGT do vậy, để tránh phát sinh vướng mắc trong thực hiện tại Điều 5 Nghị định 209/2013/NĐ-CP quy định về thời điểm xác định thuế GTGT như sau:

1. Thời điểm xác định thuế GTGT đối với hàng hóa là thời điểm
chuyển giao quyền sở hữu hoặc quyền sử dụng hàng hóa cho người mua, không phân biệt đã thu được tiền hay chưa thu được tiền.
2. Thời điểm xác định thuế GTGT đối với dịch vụ là thời điểm hoàn
thành việc cung ứng dịch vụ hoặc thời điểm lập hóa đơn cung ứng dịch vụ, không phân biệt đã thu được tiền hay chưa thu được tiền.
3. Bộ Tài chính hướng dẫn cụ thể về thời điểm xác định thuế giá trị gia tăng đối với một số trường hợp đặc thù.

Theo đó, để luật hóa quy định đã thực hiện ổn định từ năm 2013 đến nay, Bộ Tài chính trình Chính phủ bổ sung một Điều mới về thời điểm xác định thuế GTGT với nội dung như quy định tại Nghị định 209/2013/NĐ-CP tại Điều 8 dự thảo Luật Thuế GTGT.

Đi đến trang Tìm kiếm nội dung Tư vấn pháp luật - Thuế giá trị gia tăng

Nguyễn Trần Hoàng Quyên

Thuế giá trị gia tăng
Căn cứ pháp lý
Đặt câu hỏi

Quý khách cần hỏi thêm thông tin về Thuế giá trị gia tăng có thể đặt câu hỏi tại đây.

Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Giấy phép số: 27/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 09/05/2019.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3930 3279
Địa chỉ: P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;
Địa điểm Kinh Doanh: Số 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q3, TP. HCM;
Chứng nhận bản quyền tác giả số 416/2021/QTG ngày 18/01/2021, cấp bởi Bộ Văn hoá - Thể thao - Du lịch
Thông báo
Bạn không có thông báo nào