Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp tư nhân sẽ cung cấp những thông tin gì liên quan đến doanh nghiệp?
Mẫu giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp tư nhân được quy định như thế nào?
Trước hết, doanh nghiệp tư nhân được quy định tại Điều 188 Luật Doanh nghiệp 2020 là doanh nghiệp do một cá nhân làm chủ và tự chịu trách nhiệm bằng toàn bộ tài sản của mình về mọi hoạt động của doanh nghiệp.
Để thành lập doanh nghiệp tư nhân thì cá nhân là chủ doanh nghiệp phải đáp ứng các quy định tại Điều 27 Luật Doanh nghiệp 2020, Điều 188 Luật Doanh nghiệp 2020 và khoản 1 Điều 189 Luật Doanh nghiệp 2020 gồm:
- Ngành, nghề đăng ký kinh doanh không bị cấm đầu tư kinh doanh.
- Tên Công ty không đặt trùng hay gây nhầm lẫn với tên doanh nghiệp đã được đăng ký.
- Chủ sở hữu doanh nghiệp tư nhân là cá nhân.
- Có nguồn vốn đầu tư chính xác
Theo quy định tại Điều 21 Nghị định 01/2021/NĐ-CP quy định để thực hiện đăng ký doanh nghiệp đối với doanh nghiệp tư nhân thì chủ doanh nghiệp tư nhân cần chuẩn bị hồ sơ gồm:
- Giấy đề nghị đăng ký doanh nghiệp.
- Bản sao giấy tờ pháp lý của cá nhân đối với chủ doanh nghiệp tư nhân.
Trong đó, Giấy đề nghị đăng ký doanh nghiệp tư nhân được quy định tại Phụ lục IV-1 ban hành kèm theo Thông tư 01/2021/TT-BKHĐT gồm những nội dung sau:
- Tên doanh nghiệp
- Địa chỉ
- Vốn đầu tư
- Thông tin chủ doanh nghiệp
Giấy đề nghị đăng ký doanh nghiệp tư nhân được quy định tại Phụ lục IV-1 ban hành kèm theo Thông tư 01/2021/TT-BKHĐT như sau:
Tải về mẫu Giấy đề nghị đăng ký doanh nghiệp tư nhân tại đây.
Mẫu giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp tư nhân được quy định như thế nào? DNTN chuyển đổi thành công ty TNHH hai thành viên cần chuẩn bị hồ sơ gì?
Thời gian giải quyết hồ sơ thành lập doanh nghiệp doanh nghiệp tư nhân là bao lâu?
Căn cứ tại Điều 33 Nghị định 01/2021/NĐ-CP quy định về thời hạn cấp giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp, Giấy xác nhận về việc thay đổi nội dung đăng ký doanh nghiệp như sau:
Thời hạn cấp Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp, Giấy xác nhận về việc thay đổi nội dung đăng ký doanh nghiệp
1. Phòng Đăng ký kinh doanh cấp Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp, Giấy xác nhận về việc thay đổi nội dung đăng ký doanh nghiệp, cập nhật thông tin thay đổi nội dung đăng ký doanh nghiệp trong Cơ sở dữ liệu quốc gia về đăng ký doanh nghiệp trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ hợp lệ.
2. Trường hợp hồ sơ chưa hợp lệ hoặc tên doanh nghiệp yêu cầu đăng ký không đúng theo quy định, Phòng Đăng ký kinh doanh phải thông báo bằng văn bản nội dung cần sửa đổi, bổ sung cho người thành lập doanh nghiệp hoặc doanh nghiệp trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày tiếp nhận hồ sơ. Phòng Đăng ký kinh doanh ghi toàn bộ yêu cầu sửa đổi, bổ sung hồ sơ đăng ký doanh nghiệp đối với mỗi một bộ hồ sơ do doanh nghiệp nộp trong một Thông báo yêu cầu sửa đổi, bổ sung hồ sơ đăng ký doanh nghiệp.
3. Nếu quá thời hạn trên mà không được cấp Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp, Giấy xác nhận về việc thay đổi nội dung đăng ký doanh nghiệp hoặc không được thay đổi nội dung đăng ký doanh nghiệp trong Cơ sở dữ liệu quốc gia về đăng ký doanh nghiệp hoặc không nhận được thông báo yêu cầu sửa đổi, bổ sung hồ sơ đăng ký doanh nghiệp thì người thành lập doanh nghiệp hoặc doanh nghiệp có quyền khiếu nại, tố cáo theo quy định của pháp luật về khiếu nại, tố cáo.
Như vậy, trường hợp hồ sơ đăng ký hợp lệ thì trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày nhận hồ sơ, Phòng Đăng ký kinh doanh cấp Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp cho doanh nghiệp.
Trong trường hợp hồ sơ chưa hợp lệ, trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày nhận hồ sơ Phòng Đăng ký kinh doanh sẽ thông báo bằng văn bản để chủ doanh nghiệp sửa đổi, bổ sung hồ sơ.
DNTN chuyển đổi thành công ty TNHH hai thành viên cần chuẩn bị hồ sơ gì?
Để chuyển đổi loại hình doanh nghiệp tư nhân sang công ty TNHH hai thành viên thì doanh nghiệp đó phải đáp ứng các điều kiện theo quy định tại khoản 1 Điều 205 Luật Doanh nghiệp 2020 gồm:
- Doanh nghiệp được chuyển đổi phải có đủ các điều kiện theo quy định tại khoản 1 Điều 27 Luật Doanh nghiệp 2020;
- Chủ doanh nghiệp tư nhân cam kết bằng văn bản chịu trách nhiệm cá nhân bằng toàn bộ tài sản của mình đối với tất cả khoản nợ chưa thanh toán và cam kết thanh toán đủ số nợ khi đến hạn;
- Chủ doanh nghiệp tư nhân có thỏa thuận bằng văn bản với các bên của hợp đồng chưa thanh lý về việc công ty được chuyển đổi tiếp nhận và tiếp tục thực hiện các hợp đồng đó;
- Chủ doanh nghiệp tư nhân cam kết bằng văn bản hoặc có thỏa thuận bằng văn bản với các thành viên góp vốn khác về việc tiếp nhận và sử dụng lao động hiện có của doanh nghiệp tư nhân.
Căn cứ tại quy định tại khoản 1 Điều 26 Nghị định 01/2021/NĐ-CP về hồ sơ đăng ký doanh nghiệp đối với các trường hợp chuyển đổi loại hình doanh nghiệp thì hồ sơ đăng ký chuyển đổi doanh nghiệp từ doanh nghiệp tư nhân thành công ty TNHH hai thành viên gồm:
- Giấy đề nghị đăng ký doanh nghiệp.
- Điều lệ công ty.
- Danh sách thành viên đối với công ty trách nhiệm hữu hạn hai thành viên trở lên; danh sách cổ đông sáng lập và danh sách cổ đông là nhà đầu tư nước ngoài đối với công ty cổ phần.
- Bản sao các giấy tờ sau đây:
+ Giấy tờ pháp lý của cá nhân đối với người đại diện theo pháp luật của doanh nghiệp;
+ Giấy tờ pháp lý của cá nhân đối với thành viên công ty, cổ đông sáng lập, cổ đông là nhà đầu tư nước ngoài là cá nhân; Giấy tờ pháp lý của tổ chức đối với thành viên, cổ đông sáng lập, cổ đông là nhà đầu tư nước ngoài là tổ chức; Giấy tờ pháp lý của cá nhân đối với người đại diện theo ủy quyền của thành viên, cổ đông sáng lập, cổ đông là nhà đầu tư nước ngoài là tổ chức và văn bản cử người đại diện theo ủy quyền.
Đối với thành viên, cổ đông là tổ chức nước ngoài thì bản sao giấy tờ pháp lý của tổ chức phải được hợp pháp hóa lãnh sự;
- Cam kết bằng văn bản của chủ doanh nghiệp tư nhân về việc chịu trách nhiệm cá nhân bằng toàn bộ tài sản của mình đối với tất cả khoản nợ chưa thanh toán và cam kết thanh toán đủ số nợ khi đến hạn;
- Thỏa thuận bằng văn bản của chủ doanh nghiệp tư nhân với các bên của hợp đồng chưa thanh lý về việc công ty được chuyển đổi tiếp nhận và tiếp tục thực hiện các hợp đồng đó;
- Cam kết bằng văn bản hoặc thỏa thuận bằng văn bản của chủ doanh nghiệp tư nhân với các thành viên góp vốn khác về việc tiếp nhận và sử dụng lao động hiện có của doanh nghiệp tư nhân;
- Hợp đồng chuyển nhượng hoặc các giấy tờ chứng minh hoàn tất việc chuyển nhượng trong trường hợp chuyển nhượng vốn của doanh nghiệp tư nhân; Hợp đồng tặng cho trong trường hợp tặng cho vốn của doanh nghiệp tư nhân; Bản sao văn bản xác nhận quyền thừa kế hợp pháp của người thừa kế trong trường hợp thừa kế theo quy định của pháp luật;
- Văn bản của Cơ quan đăng ký đầu tư chấp thuận về việc góp vốn, mua cổ phần, mua phần vốn góp của nhà đầu tư nước ngoài, tổ chức kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài đối với trường hợp phải thực hiện thủ tục đăng ký góp vốn, mua cổ phần, mua phần vốn góp theo quy định của Luật Đầu tư.
Trong đó, Giấy đề nghị đăng ký doanh nghiệp để chuyển đổi loại hình từ doanh nghiệp tư nhân sang công ty TNHH hai thành viên được quy định tại Phụ lục I-3 ban hành kèm theo Thông tư 01/2021/TT-BKHĐT như sau:
Tải về Giấy đề nghị đăng ký doanh nghiệp để chuyển đổi loại hình từ doanh nghiệp tư nhân sang công ty TNHH hai thành viên tại đây.
Nguyễn Trần Hoàng Quyên
- Điều 188 Luật Doanh nghiệp 2020
- Điều 27 Luật Doanh nghiệp 2020
- Điều 188 Luật Doanh nghiệp 2020
- khoản 1 Điều 189 Luật Doanh nghiệp 2020
- Điều 21 Nghị định 01/2021/NĐ-CP
- Thông tư 01/2021/TT-BKHĐT
- Điều 33 Nghị định 01/2021/NĐ-CP
- khoản 1 Điều 205 Luật Doanh nghiệp 2020
- khoản 1 Điều 26 Nghị định 01/2021/NĐ-CP
Quý khách cần hỏi thêm thông tin về Doanh nghiệp tư nhân có thể đặt câu hỏi tại đây.
- Quy trình đánh giá Đảng viên cuối năm 2024? Quy trình đánh giá xếp loại Đảng viên cuối năm 2024 thế nào?
- Khối lượng của loại vàng miếng SJC do cơ quan nào quyết định? Quy trình gia công vàng miếng SJC từ vàng của Ngân hàng Nhà nước?
- Mẫu phiếu lấy ý kiến đồng nghiệp trong tổ chuyên môn đối với giáo viên mầm non mới nhất? Tải về tại đâu?
- Mẫu biên bản thỏa thuận về việc góp vốn kinh doanh mua bất động sản, đất đai mới nhất? Tải về ở đâu?
- Hướng dẫn cách viết mẫu phiếu đánh giá xếp loại chất lượng công chức? Công chức được xếp loại chất lượng ở mức hoàn thành xuất sắc khi nào?