Huấn luyện viên cao cấp sẽ không còn phải hướng dẫn chuyên môn nghiệp vụ cho viên chức chuyên môn ở hạng thấp hơn?
- Huấn luyện viên cao cấp sẽ không còn phải hướng dẫn chuyên môn nghiệp vụ cho viên chức chuyên môn ở hạng thấp hơn?
- Huấn luyện viên cao cấp phải đáp ứng tiêu chuẩn gì về trình độ đào tạo, bồi dưỡng trong thời gian tới?
- Tiêu chuẩn về năng lực chuyên môn, nghiệp vụ của huấn luyện viên cao cấp là gì?
- Yêu cầu khi dự thi, xét thăng hạng lên chức danh huấn luyện viên cao cấp trong thời gian tới là gì?
Huấn luyện viên cao cấp sẽ không còn phải hướng dẫn chuyên môn nghiệp vụ cho viên chức chuyên môn ở hạng thấp hơn?
Căn cứ vào khoản 1 Điều 3 Thông tư liên tịch 13/2014/TTLT-BVHTTDL-BNV quy định như sau:
Huấn luyện viên cao cấp (hạng I) - Mã số: V.10.01.01
1. Nhiệm vụ:
a) Chủ trì hoặc tham gia chủ trì xây dựng chiến lược, kế hoạch dài hạn, trung hạn về phát triển môn thể thao; kế hoạch, chương trình huấn luyện của đội tuyển, đội tuyển trẻ thể thao quốc gia và đội tuyển thể thao của tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương, ngành;
b) Chủ trì hoặc tham gia chủ trì việc tuyển chọn, quản lý vận động viên; trực tiếp huấn luyện kỹ thuật, chiến thuật, thể lực, rèn luyện tâm lý, ý chí, đạo đức cho vận động viên; chỉ đạo vận động viên thuộc phạm vi phụ trách tham gia các giải thi đấu thể thao cấp quốc gia, quốc tế;
c) Chịu trách nhiệm thực hiện các quy định về bảo đảm an toàn, vệ sinh trong tập luyện, thi đấu và kiểm tra y học cho vận động viên;
d) Chủ trì hoặc tham gia chủ trì xây dựng các đề tài khoa học liên quan đến đào tạo, huấn luyện vận động viên cấp cao của bộ, tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương; tổ chức triển khai nghiên cứu, ứng dụng khoa học công nghệ và các phương pháp huấn luyện hiện đại trong công tác tuyển chọn, đào tạo vận động viên;
đ) Phối hợp thực hiện công tác giáo dục chính trị tư tưởng, phẩm chất đạo đức cho vận động viên; quan tâm chăm sóc cuộc sống tinh thần; sức khoẻ; khẩu phần ăn đảm bảo dinh dưỡng theo yêu cầu tập luyện, thi đấu của môn thể thao; điều kiện ở, nghỉ ngơi và học tập văn hoá, chuyên môn nghiệp vụ giúp vận động viên vững tâm và có sức khỏe tốt tập luyện và thi đấu;
e) Thống kê, lưu trữ những tài liệu và định kỳ sơ kết, tổng kết, rút kinh nghiệm liên quan đến công tác huấn luyện, thi đấu trong nước và quốc tế của vận động viên; chủ động nghiên cứu, tích cực cải tiến phương pháp huấn luyện nhằm nâng cao chất lượng công tác huấn luyện;
g) Xây dựng dự báo khả năng phát triển thành tích thể thao, khả năng đạt thành tích thi đấu của vận động viên thuộc đối tượng quản lý;
h) Hướng dẫn chuyên môn nghiệp vụ cho viên chức chuyên môn ở hạng thấp hơn.
Theo như quy định trên thì hiện nay, một trong những nhiệm vụ mà huấn luyện viên cao cấp phải thực hiện chính là hướng dẫn chuyên môn nghiệm vụ cho viên chức chuyên môn ở hạng thấp hơn.
Tuy nhiên, tại khoản 1 Điều 4 Thông tư 07/2022/TT-BVHTTDL quy định như sau:
Huấn luyện viên cao cấp (hạng I) - Mã số V.10.01.01
1. Nhiệm vụ:
a) Chủ trì xây dựng kế hoạch hoạt động dài hạn, trung hạn, hàng năm về phát triển môn thể thao; kế hoạch, chương trình huấn luyện của đội tuyển, đội tuyển trẻ thể thao quốc gia và đội tuyển thể thao của tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương, ngành;
b) Chủ trì hoặc tham gia tuyển chọn, quản lý vận động viên; trực tiếp huấn luyện kỹ thuật, chiến thuật, thể lực, rèn luyện tâm lý, ý chí cho vận động viên; chỉ đạo vận động viên thuộc phạm vi phụ trách tham gia các giải thi đấu thể thao cấp quốc gia, quốc tế;
c) Chủ trì tổ chức triển khai nghiên cứu, ứng dụng khoa học công nghệ và các phương pháp huấn luyện hiện đại trong công tác tuyển chọn, đào tạo vận động viên;
d) Chịu trách nhiệm thực hiện các quy định về bảo đảm an toàn, vệ sinh trong tập luyện, thi đấu, kiểm tra y học cho vận động viên;
đ) Chủ động nghiên cứu, cải tiến phương pháp nhằm nâng cao chất lượng công tác huấn luyện;
e) Dự báo khả năng phát triển thành tích thể thao, khả năng đạt thành tích thi đấu của vận động viên thuộc phạm vi phụ trách;
g) Phối hợp thực hiện công tác giáo dục chính trị tư tưởng, phẩm chất đạo đức, học tập văn hoá cho vận động viên; quan tâm chăm lo đời sống tinh thần, sức khoẻ, khẩu phần ăn đảm bảo dinh dưỡng theo yêu cầu tập luyện, thi đấu của môn thể thao, điều kiện ở, nghỉ ngơi, giúp vận động viên có sức khỏe tốt để tập luyện và thi đấu.
Theo đó, trong thời gian sắp tới, huấn luyện viên cao cấp sẽ chỉ thực hiện 7 nhiệm vụ theo quy định trên. Trong đó, huấn luyện viên cao cấp sẽ không còn phải thực hiện nhiệm vụ hướng dẫn chuyên môn nghiệm vụ cho viên chức chuyên môn ở hạng thấp hơn.
Huấn luyện viên cao cấp sẽ không còn phải hướng dẫn chuyên môn nghiệp vụ cho viên chức chuyên môn ở hạng thấp hơn?
Huấn luyện viên cao cấp phải đáp ứng tiêu chuẩn gì về trình độ đào tạo, bồi dưỡng trong thời gian tới?
Căn cứ vào khoản 2 Điều 4 Thông tư 07/2022/TT-BVHTTDL quy định như sau:
Huấn luyện viên cao cấp (hạng I) - Mã số V.10.01.01
....
2. Tiêu chuẩn về trình độ đào tạo, bồi dưỡng:
a) Có bằng tốt nghiệp đại học trở lên với ngành hoặc chuyên ngành đào tạo phù hợp với ngành, lĩnh vực thể dục thể thao;
b) Có chứng chỉ bồi dưỡng tiêu chuẩn chức danh nghề nghiệp viên chức chuyên ngành thể dục thể thao.
Theo đó, huấn luyện viên cao cấp cần phải có bằng tốt nghiệp đại học ngành hoặc chuyên ngành phù hợp với lĩnh vực thể dục thể thao và có chứng chỉ bồi dưỡng tiêu chuẩn chức danh nghề nghiệp viên chức ngành thể dục thể thao để đáp ứng tiêu chuẩn về trình độ đào tạo, bồi dưỡng.
Tiêu chuẩn về năng lực chuyên môn, nghiệp vụ của huấn luyện viên cao cấp là gì?
Căn cứ vào khoản 3 Điều 4 Thông tư 07/2022/TT-BVHTTDL quy định tiêu chuẩn về năng lực chuyên môn, nghiệp vụ của huấn luyện viên cao cấp như sau:
- Nắm vững chủ trương, đường lối của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước về thể dục thể thao và phát triển thể thao thành tích cao;
- Hiểu biết về lý luận và phương pháp giáo dục thể chất, học thuyết huấn luyện thể thao; nắm chắc và thường xuyên cập nhật kỹ thuật, chiến thuật, xu hướng phát triển kỹ thuật, chiến thuật của môn thể thao ở trong nước và trên thế giới;
- Hiểu biết các kiến thức về giáo dục học, tâm lý học, y sinh học thể dục thể thao, dinh dưỡng, sử dụng thuốc bổ trợ và các quy định về phòng, chống doping trong tập luyện và thi đấu thể thao;
- Nắm vững và vận dụng đúng các quy định luật thi đấu của môn thể thao; điều lệ, quy chế tổ chức và hoạt động của liên đoàn môn thể thao trong nước và quốc tế;
- Biết sơ cứu chấn thương cho vận động viên trong tập luyện và thi đấu thể thao;
- Có năng lực chỉ đạo và tổ chức phối hợp với đồng nghiệp trong hoạt động chuyên môn nhằm nâng cao chất lượng công tác huấn luyện thể thao;
- Có kỹ năng sử dụng công nghệ thông tin cơ bản, sử dụng được ngoại ngữ hoặc sử dụng được tiếng dân tộc thiểu số đối với viên chức công tác ở vùng dân tộc thiểu số theo yêu cầu vị trí việc làm.
Yêu cầu khi dự thi, xét thăng hạng lên chức danh huấn luyện viên cao cấp trong thời gian tới là gì?
Căn cứ vào khoản 4 Điều 4 Thông tư 07/2022/TT-BVHTTDL quy định như sau:
Huấn luyện viên cao cấp (hạng I) - Mã số V.10.01.01
...
4. Yêu cầu đối với viên chức dự thi hoặc xét thăng hạng chức danh nghề nghiệp huấn luyện viên cao cấp (hạng I):
a) Có thời gian giữ chức danh nghề nghiệp huấn luyện viên chính (hạng II) hoặc tương đương từ đủ 06 năm trở lên. Trường hợp có thời gian tương đương thì phải có ít nhất 01 năm (đủ 12 tháng) đang giữ chức danh nghề nghiệp huấn luyện viên chính (hạng II) tính đến ngày hết hạn nộp hồ sơ đăng ký dự thi hoặc xét thăng hạng;
b) Trong thời gian giữ chức danh nghề nghiệp huấn luyện viên chính (hạng II) hoặc tương đương đã trực tiếp huấn luyện, đào tạo vận động viên đạt ít nhất một trong các thành tích sau: huy chương tại Đại hội thể thao Đông Nam Á, Đại hội thể thao người khuyết tật Đông Nam Á, Đại hội thể thao châu Á, Đại hội thể thao người khuyết tật châu Á, Đại hội Olympic trẻ, các giải vô địch từng môn khu vực Đông Nam Á, châu Á, thế giới hoặc đạt tiêu chuẩn tham dự Đại hội Olympic, Đại hội Paralympic.
Như vậy, viên chức dự thi hoặc xét thăng hạng lên chức danh nghề nghiệp huấn luyện viên cao cấp sẽ cần đáp ứng các yêu cầu sau:
- Phải có thời gian làm huấn luyện viên chính hoặc từ đương ít nhất 6 năm. Nếu có thời gian giữ chức danh tương đương huấn luyện viên chính thì phải có ít nhất 01 năm đang giữ chức danh huấn luyện viên chính tính đến ngày hết hạn nộp hồ sơ dự thi hoặc xét tuyển
- Phải trực tiếp đào tạo, huấn luyện vận động viên đạt huy chương tại các cuộc thi sau đây khi giữ chức danh huấn luyện viên chính:
+ Đại hội thể thao Đông Nam Á, Đại hội thể thao người khuyết tật Đông Nam Á
+ Đại hội thể thao châu Á, Đại hội thể thao người khuyết tật châu Á
+ Đại hội Olympic trẻ
+ Các giải vô địch từng môn khu vực Đông Nam Á, châu Á, thế giới hoặc đạt tiêu chuẩn tham dự Đại hội Olympic, Đại hội Paralympic.
Thông tư 07/2022/TT-BVHTTDL sẽ có hiệu lực từ ngày 10/12/2022.
Lê Nhựt Hào
Quý khách cần hỏi thêm thông tin về Huấn luyện viên có thể đặt câu hỏi tại đây.
- Người bị bạo lực gia đình có được quyền lựa chọn chỗ ở khi áp dụng quyết định cấm tiếp xúc không?
- Quy hoạch chi tiết dự án cải tạo nhà chung cư phải có chỉ tiêu nào? Có thể lập quy hoạch đồng thời với đánh giá chất lượng nhà chung cư không?
- Viên chức Bộ Tư pháp được xếp loại không hoàn thành nhiệm vụ trong bao nhiêu năm thì bị đơn phương chấm dứt hợp đồng làm việc?
- Mẫu phiếu đánh giá việc giải quyết thủ tục hành chính của các đơn vị tại Trụ sở chính Ngân hàng Nhà nước? Cách chấm điểm tiêu chí đánh giá?
- Đối tượng được hỗ trợ bằng tiền không quá 05 lần giá đất nông nghiệp khi bị thu hồi đất theo Luật Đất đai mới?