Hướng dẫn khai thác thông tin trong Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư? Có tính phí khi sử dụng, khai thác thông tin không?

Cho tôi hỏi làm sao để khai thác thông tin trong Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư, việc khai thác này có bị tính phí gì không? Mong được giải đáp. Thắc mắc của chị Mỹ (Quảng Bình)

Những ai có thể truy cập và khai thác thông tin Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư?

Căn cứ theo nội dung được quy định tại khoản 1 Điều 10 Luật Căn cước công dân 2014 thì cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư là cơ sở dữ liệu dùng chung, do Bộ Công an quản lý.

Đồng thời, căn cứ quy định về việc khai thác thông tin trong Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư tại Điều 8 Nghị định 137/2015/NĐ-CP được sửa đổi, bổ sung bởi khoản 6 Điều 1 Nghị định 37/2021/NĐ-CP, tất cả tổ chức, cá nhân đều có thể truy cập và khai thác thông tin trong Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư.

Tùy theo từng đối tượng khác nhau mà sẽ có các hình thức khai thác thông tin khác nhau.

Hướng dẫn khai thác thông tin trong Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư? Có tính phí khi sử dụng, khai thác thông tin không?

Hướng dẫn khai thác thông tin trong Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư? Có tính phí khi sử dụng, khai thác thông tin không? (Hình từ Internet)

Thủ tục khai thác thông tin thông tin Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư ra sao?

Căn cứ theo quy định tại Điều 10 Nghị định 137/2015/NĐ-CP được sửa đổi, bổ sung bởi khoản 8 Điều 1 Nghị định 37/2021/NĐ-CP.

Thủ tục khai thác thông tin thông tin Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư được thực hiện như sau:

(1) Đối với khai thác bằng văn bản yêu cầu cung cấp thông tin

- Cơ quan, tổ chức, cá nhân có văn bản yêu cầu cung cấp thông tin trong Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư gửi người có thẩm quyền;

- Văn bản đề nghị cung cấp thông tin phải nêu rõ:

+ Lý do cần khai thác, sử dụng thông tin trong Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư;

+ Thời gian khai thác, thông tin cần khai thác;

+ Cam đoan về việc chịu trách nhiệm trong sử dụng thông tin khi được cung cấp.

- Trong thời hạn 03 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được văn bản yêu cầu cung cấp thông tin trong Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư của cơ quan, tổ chức, cá nhân:

+ Người có thẩm quyền xem xét, quyết định cho phép khai thác thông tin trong Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư;

+ Trường hợp đồng ý cho phép khai thác thông tin thì có văn bản trả lời và cung cấp thông tin cho cơ quan, tổ chức, cá nhân;

+ Trường hợp không đồng ý cho phép khai thác thông tin thì phải có văn bản trả lời và nêu rõ lý do.

(2) Đối với khai thác thông qua dịch vụ nhắn tin

Công dân thực hiện khai thác thông tin của mình trong Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư qua dịch vụ nhắn tin theo hướng dẫn của Bộ Công an.

(3) Đối với khai thác thông qua dịch vụ nhắn tinqua Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư, Cổng dịch vụ công quốc gia, Cổng dịch vụ công Bộ Công an, Hệ thống thông tin một cửa điện tử cấp bộ, cấp tỉnh

- Cơ quan quản lý cơ sở dữ liệu chuyên ngành, cơ quan nhà nước, tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội:

Khai thác thông tin trong Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư qua Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư, Cổng dịch vụ công quốc gia, Cổng dịch vụ công Bộ Công an, Hệ thống thông tin một cửa điện tử cấp bộ, cấp tỉnh theo hướng dẫn về kết nối, tích hợp, chia sẻ dữ liệu của Bộ Công an;

- Công dân và Tổ chức tín dụng, tổ chức cung cấp dịch vụ viễn thông, di động, tổ chức cung cấp dịch vụ chứng thực chữ ký số định danh điện tử, tổ chức hành nghề công chứng, thừa phát lại và tổ chức khác được giao thực hiện dịch vụ công:

Thực hiện khai thác thông tin trong Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư qua Cổng dịch vụ công quốc gia, Cổng dịch vụ công Bộ Công an theo hướng dẫn của Bộ Công an;

- Người có thẩm quyền xem xét, quyết định cho phép khai thác thông tin trong Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư đối với cơ quan, tổ chức, cá nhân quy định tại khoản này:

+ Trường hợp đồng ý cho phép khai thác thông tin thì cung cấp quyền truy cập Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư cho cơ quan, tổ chức, cá nhân;

+ Trường hợp không đồng ý cho phép khai thác thông tin thì phải có văn bản trả lời và nêu rõ lý do.

Khai thác thông tin trong Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư có bị tính phí không?

Căn cứ quy định tại khoản 1 Điều 2 Thông tư 48/2022/TT-BTC, người phải nộp phí cho việc sử dụng, khai thác thông tin trong Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư (gọi chung là "Người nộp phí") là cơ quan, tổ chức, cá nhân không thuộc 02 đối tượng sau:

- Cơ quan quản lý cơ sở dữ liệu chuyên ngành, cơ quan nhà nước, tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội;

- Công dân.

Theo đó, tại khoản 1 Điều 4 Thông tư 48/2022/TT-BTC có quy định:

Mức thu phí
1. Mức phí xác thực thông tin công dân, khai thác kết quả thông tin
a) Kể từ ngày 17 tháng 9 năm 2022 đến hết ngày 31 tháng 12 năm 2023, áp dụng mức thu bằng 50% mức phí quy định tại Mục I Phụ lục phí khai thác và sử dụng thông tin trong Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư ban hành kèm theo Thông tư này.
b) Kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2024 trở đi, áp dụng mức thu theo mức phí quy định tại Mục I Phụ lục phí khai thác và sử dụng thông tin trong Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư ban hành kèm theo Thông tư này.

Dẫn chiếu đến Mục I Phụ lục ban hành kèm theo Thông tư 48/2022/TT-BTC như sau:

Số TT

Nội dung công việc thu phí

Mức thu

(đồng/trường thông tin)

1

Xác thực thông tin công dân bằng tin nhắn SMS, văn bản điện tử, văn bản giấy (sản phẩm SPDC01)

1.000

2

Tin nhắn SMS trả lời kết quả thông tin đề nghị khai thác (sản phẩm SPDC02)

1.000

3

Văn bản điện tử trả lời kết quả thông tin đề nghị khai thác qua cổng dịch vụ công (sản phẩm SPDC03)

1.000

4

Văn bản điện tử trả lời kết quả thông tin đề nghị khai thác qua ứng dụng phần mềm (sản phẩm SPDC04)

1.000

5

Văn bản giấy trả lời kết quả thông tin đề nghị cung cấp (sản phẩm SPDC05)

1.000

Như vậy, theo quy định thì chỉ một số đối tượng nhất định mới phải đóng phí khi sử dụng, khai thác thông tin trong Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư. Mức phí phải đóng được xác định theo nội dung nêu trên.

Đi đến trang Tìm kiếm nội dung Tư vấn pháp luật - Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư

Đặng Phan Thị Hương Trà

Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư
Căn cứ pháp lý
Đặt câu hỏi

Quý khách cần hỏi thêm thông tin về Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư có thể đặt câu hỏi tại đây.

TÌM KIẾM LIÊN QUAN
Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư
MỚI NHẤT
Pháp luật
Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư được lưu trữ tại đâu? Quyền và nghĩa vụ của công dân Việt Nam đối với cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư?
Pháp luật
Hướng dẫn điều chỉnh thông tin trong Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư theo đề nghị của công dân mới nhất 2024 như thế nào?
Pháp luật
Khai thác thông tin trong Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư của người bị tuyên bố mất tích do ai quyết định?
Pháp luật
Mẫu phiếu cập nhật chỉnh sửa thông tin dân cư (mẫu DC02)? Hướng dẫn cách điền phiếu cập nhật, chỉnh sửa thông tin dân cư chính xác nhất?
Pháp luật
Có thể khai thác thông tin của mình trong Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư theo phương thức nào?
Pháp luật
Thu thập, cung cấp và cập nhật thông tin, tài liệu vào Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư thì cơ quan, tổ chức, cá nhân thực hiện có trách nhiệm gì?
Pháp luật
Công dân có thể khai thác thông tin của mình trong Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư thông qua Ứng dụng định danh quốc gia không?
Pháp luật
Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư được sao lưu tại cơ quan nào? Việc thu thập, cập nhật thông tin phải bảo đảm các yêu cầu gì?
Pháp luật
Điều chỉnh thông tin trong Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư là gì? Việc điều chỉnh thông tin thuộc thẩm quyền của cơ quan nào?
Pháp luật
Tổ chức tín dụng được khai thác thông tin của khách hàng trong Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư không? Nếu có phải được sự cho phép của cơ quan nào?
Xem thêm...
Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Giấy phép số: 27/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 09/05/2019.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3930 3279
Địa chỉ: P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;
Địa điểm Kinh Doanh: Số 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q3, TP. HCM;
Chứng nhận bản quyền tác giả số 416/2021/QTG ngày 18/01/2021, cấp bởi Bộ Văn hoá - Thể thao - Du lịch
Thông báo
Bạn không có thông báo nào