Hướng dẫn sử dụng hóa đơn giá trị gia tăng cho chi nhánh hạch toán phụ thuộc theo hướng dẫn của cơ quan thuế?

Hướng dẫn sử dụng hóa đơn giá trị gia tăng cho chi nhánh hạch toán phụ thuộc theo hướng dẫn của cơ quan thuế? Chị P. T ở Lâm Đồng

Hướng dẫn sử dụng hóa đơn giá trị gia tăng cho chi nhánh hạch toán phụ thuộc theo hướng dẫn của cơ quan thuế?

Căn cứ theo quy định tại khoản 1 Điều 4 Nghị định 123/2020/NĐ-CP:

Nguyên tắc lập, quản lý, sử dụng hóa đơn, chứng từ
1. Khi bán hàng hóa, cung cấp dịch vụ, người bán phải lập hóa đơn để giao cho người mua (bao gồm cả các trường hợp hàng hóa, dịch vụ dùng để khuyến mại, quảng cáo, hàng mẫu; hàng hóa, dịch vụ dùng để cho, biếu, tặng, trao đổi, trả thay lương cho người lao động và tiêu dùng nội bộ (trừ hàng hóa luân chuyển nội bộ để tiếp tục quá trình sản xuất); xuất hàng hóa dưới các hình thức cho vay, cho mượn hoặc hoàn trả hàng hóa) và phải ghi đầy đủ nội dung theo quy định tại Điều 10 Nghị định này, trường hợp sử dụng hóa đơn điện tử thì phải theo định dạng chuẩn dữ liệu của cơ quan thuế theo quy định tại Điều 12 Nghị định này.
...

Tại Điều 13 Thông tư 80/2021/TT-BTC quy định về khai thuế, tính thuế, phân bổ và nộp thuế giá trị gia tăng:

4. Đối với đơn vị phụ thuộc trực tiếp bán hàng, sử dụng hóa đơn do đơn vị phụ thuộc đăng ký hoặc do người nộp thuế đăng ký với cơ quan thuế quản lý đơn vị phụ thuộc, theo dõi hạch toán đầy đủ thuế giá trị gia tăng đầu ra, đầu vào thì đơn vị phụ thuộc khai thuế, nộp thuế giá trị gia tăng cho cơ quan thuế quản lý trực tiếp của đơn vị phụ thuộc
...

Tại Điều 4 Thông tư 78/2021/TT-BTC quy định về ký hiệu mẫu số, ký hiệu hóa đơn, tên liên hóa đơn:

1. Hóa đơn điện tử
b) Ký hiệu hóa đơn điện tử là nhóm 6 ký tự gồm cả chữ viết và chữ số thể hiện ký hiệu hóa đơn điện tử để phản ánh các thông tin về loại hóa đơn điện tử có mã của cơ quan thuế hoặc hóa đơn điện tử không mã, năm lập hóa đơn, loại hóa đơn điện tử được sử dụng. Sáu (06) ký tự này được quy định như sau:
- Hai ký tự cuối là chữ viết do người bán tự xác định căn cứ theo nhu cầu quản lý. Trường hợp người bán sử dụng nhiều mẫu hóa đơn điện tử trong cùng một loại hóa đơn thì sử dụng hai ký tự cuối nêu trên để phân biệt các mẫu hóa đơn khác nhau trong cùng một loại hóa đơn. Trường hợp không có nhu cầu quản lý thì để là YY
...

Căn cứ các quy định nêu trên, Cục Thuế TP Hà Nội hướng dẫn sử dụng hóa đơn giá trị gia tăng cho chi nhánh hạch toán phụ thuộc tại Công văn 12768/CTHN-TTHT 2023 như sau:

Khi bán hàng hóa, cung cấp dịch vụ, người bán phải lập hóa đơn để giao cho người mua theo quy định tại khoản 1 Điều 4 Nghị định 123/2020/NĐ-CP .

Trường hợp Công ty có Chi nhánh là đơn vị phụ thuộc trực tiếp bán hàng đáp ứng điều kiện quy định tại khoản 4 Điều 13 Thông tư 80/2021/TT-BTC thì đơn vị phụ thuộc đăng ký sử dụng hóa đơn điện tử với cơ quan thuế quản lý đơn vị phụ thuộc. Trên hóa đơn thể hiện tên, địa chỉ, mã số thuế người bán là của đơn vị phụ thuộc.

Trường hợp đơn vị phụ thuộc không đăng ký sử dụng hóa đơn riêng thì khi bán hàng hóa, cung cấp dịch vụ, đơn vị phụ thuộc sử dụng hóa đơn của Công ty làm căn cứ thanh toán cho người mua.

Trường hợp người bán sử dụng nhiều mẫu hóa đơn điện tử trong cùng một loại hóa đơn thì sử dụng hai ký tự cuối để phân biệt các mẫu hóa đơn khác nhau trong cùng một loại hóa đơn, hai ký tự cuối trong ký hiệu hóa đơn là chữ viết do người bán tự xác định căn cứ theo nhu cầu quản lý theo hướng dẫn tại điểm b khoản 1 Điều 4 Thông tư 78/2021/TT-BTC.

Hướng dẫn sử dụng hóa đơn giá trị gia tăng cho chi nhánh hạch toán phụ thuộc theo hướng dẫn của cơ quan thuế?

Hướng dẫn sử dụng hóa đơn giá trị gia tăng cho chi nhánh hạch toán phụ thuộc theo hướng dẫn của cơ quan thuế? (Hình từ Internet)

Hóa đơn điện tử được định dạng như thế nào?

Căn cứ theo quy định tại Điều 12 Nghị định 123/2020/NĐ-CP hóa đơn điện tử được định dạng như sau:

(1) Định dạng hóa đơn điện tử là tiêu chuẩn kỹ thuật quy định kiểu dữ liệu, chiều dài dữ liệu của các trường thông tin phục vụ truyền nhận, lưu trữ và hiển thị hóa đơn điện tử. Định dạng hóa đơn điện tử sử dụng ngôn ngữ định dạng văn bản XML (XML là chữ viết tắt của cụm từ tiếng Anh "eXtensible Markup Language" được tạo ra với mục đích chia sẻ dữ liệu điện tử giữa các hệ thống công nghệ thông tin).

(2) Định dạng hóa đơn điện tử gồm hai thành phần: thành phần chứa dữ liệu nghiệp vụ hóa đơn điện tử và thành phần chứa dữ liệu chữ ký số. Đối với hóa đơn điện tử có mã của cơ quan thuế thì có thêm thành phần chứa dữ liệu liên quan đến mã cơ quan thuế.

(3) Tổng cục Thuế xây dựng và công bố thành phần chứa dữ liệu nghiệp vụ hóa đơn điện tử, thành phần chứa dữ liệu chữ ký số và cung cấp công cụ hiển thị các nội dung của hóa đơn điện tử theo quy định tại Nghị định 123/2020/NĐ-CP

(4) Tổ chức, doanh nghiệp bán hàng hóa, cung cấp dịch vụ khi chuyển dữ liệu hóa đơn điện tử đến cơ quan thuế bằng hình thức gửi trực tiếp phải đáp ứng yêu cầu sau:

+ Kết nối với Tổng cục Thuế thông qua kênh thuê riêng hoặc kênh MPLS VPN Layer 3, gồm 1 kênh truyền chính và 1 kênh truyền dự phòng. Mỗi kênh truyền có băng thông tối thiểu 5 Mbps.

+ Sử dụng dịch vụ Web (Web Service) hoặc Message Queue (MQ) có mã hóa làm phương thức để kết nối.

+ Sử dụng giao thức SOAP để đóng gói và truyền nhận dữ liệu.

(5) Hóa đơn điện tử phải được hiển thị đầy đủ, chính xác các nội dung của hóa đơn đảm bảo không dẫn tới cách hiểu sai lệch để người mua có thể đọc được bằng phương tiện điện tử.

Hóa đơn được khởi tạo từ máy tính tiền có kết nối chuyển dữ liệu với cơ quan thuế phải tuân theo nguyên tắc nào?

Căn cứ theo quy định tại Điều 11 Nghị định 123/2020/NĐ-CP thì hóa đơn được khởi tạo từ máy tính tiền có kết nối chuyển dữ liệu với cơ quan thuế phải tuân theo nguyên tắc sau:

- Nhận biết được hóa đơn in từ máy tính tiền kết nối chuyển dữ liệu điện tử với cơ quan thuế;

- Không bắt buộc có chữ ký số;

- Khoản chi mua hàng hóa, dịch vụ sử dụng hóa đơn (hoặc sao chụp hóa đơn hoặc tra thông tin từ Cổng thông tin điện tử của Tổng cục Thuế về hóa đơn) được khởi tạo từ máy tính tiền được xác định là khoản chi có đủ hóa đơn, chứng từ hợp pháp khi xác định nghĩa vụ thuế.

Đi đến trang Tìm kiếm nội dung Tư vấn pháp luật - Hóa đơn giá trị gia tăng

Phạm Phương Khánh

Hóa đơn giá trị gia tăng
Căn cứ pháp lý
Đặt câu hỏi

Quý khách cần hỏi thêm thông tin về Hóa đơn giá trị gia tăng có thể đặt câu hỏi tại đây.

TÌM KIẾM LIÊN QUAN
Hóa đơn giá trị gia tăng
MỚI NHẤT
Pháp luật
Hóa đơn giá trị gia tăng dành cho các đối tượng nào? Không lập hóa đơn giá trị gia tăng khi bán hàng có phải là hành vi trốn thuế?
Pháp luật
Hóa đơn giá trị gia tăng dành cho các tổ chức khai thuế theo phương pháp khấu trừ được sử dụng cho những hoạt động nào?
Pháp luật
Tải mẫu hóa đơn giá trị gia tăng do Cục Thuế phát hành mới nhất hiện nay theo quy định Thông tư 78?
Pháp luật
Hoạt động thu hộ, chi hộ không thuộc hoạt động kinh doanh thì công ty có phải kê khai, tính thuế giá trị gia tăng không?
Pháp luật
Có phải xuất hóa đơn giá trị gia tăng khi xuất khẩu hàng hóa ra nước ngoài không? Thời điểm xuất hóa đơn giá trị gia tăng là khi nào?
Pháp luật
Tổng hợp các mẫu hóa đơn thuế giá trị gia tăng năm 2024? Cần lưu ý gì về thời điểm lập hóa đơn thuế GTGT năm 2024?
Pháp luật
Công ty phải xuất hóa đơn GTGT khi tặng bánh trung thu cho khách hàng hoặc cho nhân viên không?
Pháp luật
Phân biệt hóa đơn bán hàng và hóa đơn giá trị gia tăng? Mẫu hóa đơn bán hàng và hóa đơn giá trị gia tăng mới nhất ra sao?
Pháp luật
Hóa đơn GTGT là gì? Lập hóa đơn giảm thuế GTGT từ ngày 01/07/2024 được thực hiện như thế nào?
Pháp luật
Hóa đơn giá trị gia tăng không ghi mã số thuế của người bán thì có được khấu trừ thuế GTGT đầu vào không?
Xem thêm...
Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Giấy phép số: 27/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 09/05/2019.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3930 3279
Địa chỉ: P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;
Địa điểm Kinh Doanh: Số 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q3, TP. HCM;
Chứng nhận bản quyền tác giả số 416/2021/QTG ngày 18/01/2021, cấp bởi Bộ Văn hoá - Thể thao - Du lịch
Thông báo
Bạn không có thông báo nào