Không đăng ký kết hôn, làm sao có tên cha trong giấy khai sinh? Thời hạn đăng ký giấy khai sinh là bao lâu?

Không đăng ký kết hôn, làm sao có tên cha trong giấy khai sinh? Thời hạn đăng ký giấy khai sinh là bao lâu?

Không đăng ký kết hôn, làm sao có tên cha trong giấy khai sinh?

Căn cứ tại khoản 3 Điều 30 Bộ luật Dân sự 2015 quy định quyền được khai sinh như sau:

Quyền được khai sinh, khai tử
....
3. Trẻ em sinh ra mà sống được từ hai mươi bốn giờ trở lên mới chết thì phải được khai sinh và khai tử; nếu sinh ra mà sống dưới hai mươi bốn giờ thì không phải khai sinh và khai tử, trừ trường hợp cha đẻ, mẹ đẻ có yêu cầu.

Như vậy, trẻ em sinh ra mà sống được từ hai mươi bốn giờ trở lên mới chết thì phải được khai sinh và khai tử. Nếu sinh ra mà sống dưới hai mươi bốn giờ thì không phải khai sinh và khai tử, trừ trường hợp cha đẻ, mẹ đẻ có yêu cầu.

Đồng nghĩa với việc cha mẹ có quyền khai sinh cho con khi con được sinh ra dù cho con có sống được hay không.

Theo đó, Bộ luật Dân sự 2015 đã quy định rõ cá nhân từ khi sinh ra có quyền được khai sinh. Như vậy, dù cha mẹ có đăng ký kết hôn hay không thì con vẫn có quyền được đăng ký khai sinh.

Căn cứ Điều 25 Luật Hộ tịch 2014 quy định thủ tục đăng ký nhận cha như sau:

Thủ tục đăng ký nhận cha, mẹ, con
1. Người yêu cầu đăng ký nhận cha, mẹ, con nộp tờ khai theo mẫu quy định và chứng cứ chứng minh quan hệ cha con hoặc mẹ con cho cơ quan đăng ký hộ tịch. Khi đăng ký nhận cha, mẹ, con các bên phải có mặt.
2. Trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ giấy tờ theo quy định tại khoản 1 Điều này, nếu thấy việc nhận cha, mẹ, con là đúng và không có tranh chấp, công chức tư pháp - hộ tịch ghi vào Sổ hộ tịch, cùng người đăng ký nhận cha, mẹ, con ký vào Sổ hộ tịch và báo cáo Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã cấp trích lục cho người yêu cầu.
Trường hợp cần phải xác minh thì thời hạn được kéo dài thêm không quá 05 ngày làm việc.

Bên cạnh đó, căn cứ tại Điều 14 Thông tư 04/2020/TT-BTP quy định về chứng cứ chứng minh quan hệ cha, con như sau:

Chứng cứ chứng minh quan hệ cha, mẹ, con
Chứng cứ để chứng minh quan hệ cha, mẹ, con theo quy định tại khoản 1 Điều 25 và khoản 1 Điều 44 của Luật hộ tịch gồm một trong các giấy tờ, tài liệu sau đây:
1. Văn bản của cơ quan y tế, cơ quan giám định hoặc cơ quan, tổ chức khác có thẩm quyền ở trong nước hoặc nước ngoài xác nhận quan hệ cha con, quan hệ mẹ con.
2. Trường hợp không có chứng cứ chứng minh quan hệ cha, mẹ, con theo quy định tại khoản 1 Điều này thì các bên nhận cha, mẹ, con lập văn bản cam đoan về mối quan hệ cha, mẹ, con theo quy định tại Điều 5 Thông tư này, có ít nhất hai người làm chứng về mối quan hệ cha, mẹ, con.

Ngoài ra, tại khoản 1,2 và 3 Điều 15 Nghị định 123/2015/NĐ-CP quy định về đăng ký khai sinh cho trẻ chưa xác định được cha như sau:

Đăng ký khai sinh cho trẻ chưa xác định được cha, mẹ
1. Ủy ban nhân dân cấp xã nơi trẻ đang cư trú có trách nhiệm đăng ký khai sinh cho trẻ chưa xác định được cha, mẹ.
2. Trường hợp chưa xác định được cha thì khi đăng ký khai sinh họ, dân tộc, quê quán, quốc tịch của con được xác định theo họ, dân tộc, quê quán, quốc tịch của mẹ; phần ghi về cha trong Sổ hộ tịch và Giấy khai sinh của trẻ để trống.
3. Nếu vào thời điểm đăng ký khai sinh người cha yêu cầu làm thủ tục nhận con theo quy định tại Khoản 1 Điều 25 của Luật Hộ tịch thì Ủy ban nhân dân kết hợp giải quyết việc nhận con và đăng ký khai sinh; nội dung đăng ký khai sinh được xác định theo quy định tại Khoản 1 Điều 4 của Nghị định này.

Theo những quy định nêu trên, trường hợp vì lý do nào đó mà cha mẹ không đăng ký kết hôn nhưng muốn trên giấy khai sinh cho con có tên cha thì tại thời điểm đăng ký khai sinh, người cha phải làm thủ tục nhận con bằng cách nộp tờ khai nhận cha con và chứng cứ chứng minh quan hệ cha con như giấy xét nghiệm ADN,..

Trường hợp không có chứng cứ chứng minh quan hệ cha con thì các bên lập văn bản cam đoan về mối quan hệ cha con và có ít nhất hai người làm chứng về mối quan hệ cha con.

Sau khi đã hoàn thành thủ tục nhận cha con thì khi đó cha, mẹ tiến hành đăng ký khai sinh cho trẻ. Trường hợp này, giấy khai sinh của trẻ sẽ ghi đầy đủ thông tin của cả cha và mẹ.

Không đăng ký kết hôn, làm sao có tên cha trong giấy khai sinh? Thời hạn đăng ký giấy khai sinh là bao lâu?

Không đăng ký kết hôn, làm sao có tên cha trong giấy khai sinh? Thời hạn đăng ký giấy khai sinh là bao lâu? (Hình ảnh Internet)

Thời hạn đăng ký giấy khai sinh là bao lâu?

Căn cứ tại Điều 15 Luật Hộ tịch 2014 quy định trách nhiệm đăng ký khai sinh như sau:

Trách nhiệm đăng ký khai sinh
1. Trong thời hạn 60 ngày kể từ ngày sinh con, cha hoặc mẹ có trách nhiệm đăng ký khai sinh cho con; trường hợp cha, mẹ không thể đăng ký khai sinh cho con thì ông hoặc bà hoặc người thân thích khác hoặc cá nhân, tổ chức đang nuôi dưỡng trẻ em có trách nhiệm đăng ký khai sinh cho trẻ em.
2. Công chức tư pháp - hộ tịch thường xuyên kiểm tra, đôn đốc việc đăng ký khai sinh cho trẻ em trên địa bàn trong thời hạn quy định; trường hợp cần thiết thì thực hiện đăng ký khai sinh lưu động

Như vậy, trong thời hạn 60 ngày kể từ ngày sinh con, cha hoặc mẹ có trách nhiệm đăng ký khai sinh cho con.

Trường hợp cha, mẹ không thể đăng ký khai sinh cho con thì ông hoặc bà hoặc người thân thích khác hoặc cá nhân, tổ chức đang nuôi dưỡng trẻ em có trách nhiệm đăng ký khai sinh cho trẻ em.

Nội dung đăng ký khai sinh gồm những gì?

Căn cứ khoản 1 Điều 14 Luật Hộ tịch 2014 quy định về nội dung đăng ký khai sinh gồm:

(1) Thông tin của người được đăng ký khai sinh: Họ, chữ đệm và tên; giới tính; ngày, tháng, năm sinh; nơi sinh; quê quán; dân tộc; quốc tịch;

(2) Thông tin của cha, mẹ người được đăng ký khai sinh: Họ, chữ đệm và tên; năm sinh; dân tộc; quốc tịch; nơi cư trú;

(3) Số định danh cá nhân của người được đăng ký khai sinh.

Đi đến trang Tìm kiếm nội dung Tư vấn pháp luật - Giấy khai sinh

Nguyễn Đỗ Bảo Trung

Giấy khai sinh
Đăng ký kết hôn
Căn cứ pháp lý
Đặt câu hỏi

Quý khách cần hỏi thêm thông tin về Giấy khai sinh có thể đặt câu hỏi tại đây.

TÌM KIẾM LIÊN QUAN
Giấy khai sinh Đăng ký kết hôn
MỚI NHẤT
Pháp luật
Từ ngày 01/01/2023, người dân đăng ký kết hôn không cần phải xuất trình sổ hộ khẩu, sổ tạm trú?
Pháp luật
Công dân Việt Nam đã đăng ký kết hôn ở nước ngoài thì có phải về Việt Nam đăng ký kết hôn lại không?
Pháp luật
Thủ tục thay đổi tên trong giấy khai sinh theo quy định mới nhất hiện nay được thực hiện như thế nào?
Pháp luật
Thay đổi tên đệm trong giấy khai sinh để thống nhất với giấy CCCD thì có được không và làm như thế nào?
Pháp luật
Người 18 tuổi có quyền thay đổi tên mình trên Giấy khai sinh không? Nếu có, thủ tục đăng ký thay đổi tên trên Giấy khai sinh theo quy định pháp luật thực hiện những gì?
Pháp luật
Có được xóa tên người mẹ trên Giấy khai sinh của con không và có được yêu cầu vợ cũ từ bỏ quyền làm mẹ hay không?
Pháp luật
Sổ hộ tịch UBND vẫn còn giữ lại thông tin Giấy khai sinh thì khi bị mất có được cấp lại sổ gốc không hay chỉ được cấp bản sao?
Pháp luật
Trường hợp trên Giấy khai sinh mà không có ngày tháng sinh thì cơ sở xác định ngày, tháng sinh được quy định tại văn bản nào?
Pháp luật
Có được thay đổi cả tên đệm và tên trong Giấy khai sinh đã đăng ký hay không? Thủ tục đăng ký thay đổi tên đệm trên Giấy khai sinh được thực hiện như thế nào?
Pháp luật
Ai có thẩm quyền giải quyết cải chính thông tin cha, mẹ trên giấy khai sinh của con? Thủ tục và hồ sơ cải chính thông tin cha, mẹ trên giấy khai sinh của con thực hiện những gì?
Xem thêm...
Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Giấy phép số: 27/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 09/05/2019.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3930 3279
Địa chỉ: P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;
Địa điểm Kinh Doanh: Số 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q3, TP. HCM;
Chứng nhận bản quyền tác giả số 416/2021/QTG ngày 18/01/2021, cấp bởi Bộ Văn hoá - Thể thao - Du lịch
Thông báo
Bạn không có thông báo nào