Lãi suất vay ngân hàng 2023 được tính như thế nào? Thời hạn tính lãi được quy định như thế nào?

Lãi suất vay ngân hàng 2023 được tính như thế nào? Thời hạn tính lãi được quy định như thế nào? Câu hỏi từ chị T ở Hà Nội.

Lãi suất vay ngân hàng 2023 được tính như thế nào?

Hiện nay, chưa có văn bản điều chỉnh về cách tính lãi suất vay ngân hàng. Thực tế, có những cách sau để tính lãi suất:

(1) Theo dư nợ giảm dần

Được hiểu là tính trên số tiền còn nợ (sau khi trừ ra số tiền nợ gốc đã trả hàng tháng trước đó). Đây là cách tính phổ biến của các ngân hàng thương mại cho các nhu cầu vay từ vay tiêu dùng đến vay sản xuất kinh doanh với hình thức thế chấp tài sản. Trong nguyên tắc này, lãi suất ngân hàng được tính theo công thức:

Số tiền gốc phải trả mỗi tháng = Tổng nợ gốc : Số tháng vay.

Số tiền lãi phải trả tháng đầu tiên = Tổng tiền vay ban đầu x lãi suất vay ngân hàng : số tháng vay

Số tiền lãi phải trả tháng thứ 2 = (Tổng tiền vay ban đầu – tiền nợ gốc phải trả mỗi tháng) x lãi suất vay ngân hàng : số tháng vay

Số tiền lãi phải trả tháng thứ n = (Số tiền vay còn lại – tiền nợ gốc phải trả mỗi tháng) x lãi suất vay ngân hàng : số tháng vay

Ví dụ: A vay ngân hàng 120.000.000 đồng, lãi suất 10%/năm, thời hạn vay 12 tháng. A phải trả như sau:

Số tiền gốc phải trả mỗi tháng = 120.000.000 : 12 = 10.000.000 đồng

Số tiền lãi phải trả tháng đầu tiên = 120.000.000 x 10% : 12 = 1.000.000 đồng.

Số tiền lãi phải trả tháng thứ 2 = (120.000.000 – 10.000.000) x 10% : 12 = 916.667 đồng.

Các tháng tiếp theo tính tương tự.

(2) Theo dư nợ ban đầu

Là cách thức tính lãi theo đó tiền lãi được tính theo dư nợ gốc không thay đổi mỗi tháng. Cách này có thể được hiểu đơn giản là dù gốc có giảm nhưng lãi vẫn giữ nguyên cho đến cuối kỳ. Thông thường, đối với trường hợp này, mỗi tháng chỉ phải trả tiền lãi, tiền nợ gốc được trả vào cuối kỳ (hết thời hạn vay). Theo đó, có thể tính theo công thức như sau:

Số tiền lãi phải trả mỗi tháng = Tổng tiền vay ban đầu x lãi suất vay ngân hàng : thời gian vay

Ví dụ: A vay ngân hàng 120.000.000 đồng, lãi suất 10%/năm, thời hạn vay 12 tháng. A phải trả như sau:

Số tiền lãi phải trả mỗi tháng = 120.000.000 x 10% : 12 = 1.000.000 đồng.

Tổng cộng số tiền lãi phải trả là 12.000.000 đồng

Như vậy, cuối thời hạn vay A thực tế đã trả: 120.000.000 đồng (nợ gốc) + 12.000.000 đồng (tổng lãi) = 132.000.000 đồng.

Lãi suất vay ngân hàng

Lãi suất vay ngân hàng 2023?

Thời hạn tính lãi được quy định như thế nào?

Căn cứ theo quy định tại Điều 4 Thông tư 14/2017/TT-NHNN thì thời hạn tính lãi được quy định như sau:

- Tổ chức tín dụng được thỏa thuận với khách hàng về thời hạn tính lãi và thời điểm xác định số dư để tính lãi theo một trong hai cách sau:

+ Thời hạn tính lãi được xác định từ ngày tiếp theo ngày giải ngân khoản cấp tín dụng đến hết ngày thanh toán hết khoản cấp tín dụng (bỏ ngày đầu, tính ngày cuối của thời hạn tính lãi) và thời điểm xác định số dư để tính lãi là đầu mỗi ngày trong thời hạn tính lãi.

+ Thời hạn tính lãi được xác định từ ngày giải ngân khoản cấp tín dụng đến hết ngày liền kề trước ngày thanh toán hết khoản cấp tín dụng (tính ngày đầu, bỏ ngày cuối của thời hạn tính lãi) và thời điểm xác định số dư để tính lãi là cuối mỗi ngày trong thời hạn tính lãi.

- Đối với khoản cấp tín dụng mà thời hạn tính từ khi giải ngân khoản cấp tín dụng đến khi thanh toán hết khoản cấp tín dụng dưới một ngày: Tổ chức tín dụng thỏa thuận với khách hàng về thời hạn tính lãi được tính từ khi giải ngân khoản cấp tín dụng đến khi thanh toán hết khoản cấp tín dụng, nhưng không được vượt quá một ngày.

Trường hợp nào lãi suất vay ngân hàng được thực hiện theo mức lãi suất do ngân hàng nhà nước quyết định?

Căn cứ theo quy định tại khoản 2 Điều 13 Thông tư 39/2016/TT-NHNN sửa đổi bởi khoản 4 Điều 1 Thông tư 06/2023/TT-NHNN có nội dung:

2.Trường hợp khách hàng được tổ chức tín dụng đánh giá là có tình hình tài chính minh bạch, lành mạnh, tổ chức tín dụng và khách hàng thỏa thuận về lãi suất cho vay ngắn hạn bằng đồng Việt Nam nhưng không vượt quá mức lãi suất cho vay tối đa do Thống đốc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam quyết định trong từng thời kỳ nhằm đáp ứng một số nhu cầu vốn:
a) Phục vụ lĩnh vực phát triển nông nghiệp, nông thôn theo quy định của Chính phủ về chính sách tín dụng phục vụ phát triển nông nghiệp, nông thôn;
b) Thực hiện phương án kinh doanh hàng xuất khẩu theo quy định của Luật Thương mại và các văn bản hướng dẫn Luật Thương mại;
c) Phục vụ kinh doanh của doanh nghiệp nhỏ và vừa theo quy định của Luật Hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa và quy định của Chính phủ về hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa;
d) Phát triển ngành công nghiệp hỗ trợ theo quy định của Chính phủ về phát triển công nghiệp hỗ trợ;
đ) Phục vụ kinh doanh của doanh nghiệp ứng dụng công nghệ cao thuộc Danh mục công nghệ cao ưu tiên đầu tư phát triển được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt, doanh nghiệp công nghệ cao theo quy định của Luật Công nghệ cao và các văn bản hướng dẫn Luật Công nghệ cao.

Như vậy, lãi suất vay ngân hàng sẽ thực hiện theo mức lãi suất do ngân hàng nhà nước quyết định nếu đáp ứng điều kiện sau:

(1) Trường hợp khách hàng được tổ chức tín dụng đánh giá là có tình hình tài chính minh bạch, lành mạnh.

(2) Tổ chức tín dụng và khách hàng thỏa thuận về lãi suất cho vay ngắn hạn bằng đồng Việt Nam.

(3) Đáp ứng một số nhu cầu vốn sau:

+ Phục vụ lĩnh vực phát triển nông nghiệp, nông thôn theo quy định của Chính phủ về chính sách tín dụng phục vụ phát triển nông nghiệp, nông thôn;

+ Thực hiện phương án kinh doanh hàng xuất khẩu theo quy định của Luật Thương mại và các văn bản hướng dẫn;

+ Phục vụ kinh doanh của doanh nghiệp nhỏ và vừa theo quy định của Luật Hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa và quy định của Chính phủ về hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa;

+ Phát triển ngành công nghiệp hỗ trợ theo quy định của Chính phủ về phát triển công nghiệp hỗ trợ;

+ Phục vụ kinh doanh của doanh nghiệp ứng dụng công nghệ cao thuộc Danh mục công nghệ cao ưu tiên đầu tư phát triển được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt, doanh nghiệp công nghệ cao theo quy định của Luật Công nghệ cao và các văn bản hướng dẫn.

Đi đến trang Tìm kiếm nội dung Tư vấn pháp luật - Lãi suất ngân hàng

Phạm Phương Khánh

Lãi suất ngân hàng
Căn cứ pháp lý
Đặt câu hỏi

Quý khách cần hỏi thêm thông tin về Lãi suất ngân hàng có thể đặt câu hỏi tại đây.

TÌM KIẾM LIÊN QUAN
Lãi suất ngân hàng
MỚI NHẤT
Pháp luật
Lãi suất trong hợp đồng tín dụng của tổ chức tín dụng có bị giới hạn mức trần 20% năm theo quy định tại Bộ luật Dân sự 2015 không?
Pháp luật
Có được thỏa thuận giảm lãi suất ngân hàng khi vay tiền không? Nội dung thỏa thuận về việc giảm lãi suất ngân hàng gồm những gì?
Pháp luật
Giảm lãi suất tiền gửi tiết kiệm tại tổ chức tín dụng? Hướng dẫn cách tính lãi suất ngân hàng đơn giản nhất?
Pháp luật
Tính lãi suất vay ngân hàng Vietcombank hiện nay? Lãi suất vay ngân hàng Vietcombank hiện tại là bao nhiêu?
Pháp luật
Lãi suất vay ngân hàng 2023 được tính như thế nào? Thời hạn tính lãi được quy định như thế nào?
Pháp luật
Cập nhật mức trần lãi suất tiền gửi và cho vay từ 25/10/2022 của ngân hàng theo quy định mới nhất?
Pháp luật
Quyết định 1607/QĐ-NHNN: Mức lãi suất tối đa đối với tiền gửi bằng VND từ ngày 23/9/2022 thế nào?
Pháp luật
Hướng dẫn cách tính lãi suất ngân hàng theo tháng năm 2022? Mức lãi suất ngân hàng hiện nay là bao nhiêu?
Pháp luật
Mức lãi suất khi rút trước hạn tiền gửi ở ngân hàng là bao nhiêu? Có được rút trước hạn toàn bộ tiền gửi ở ngân hàng hay không?
Pháp luật
Lãi suất ngân hàng là gì? Mức lãi suất ngân hàng theo quy định hiện nay là bao nhiêu phần trăm?
Xem thêm...
Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Giấy phép số: 27/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 09/05/2019.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3930 3279
Địa chỉ: P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;
Địa điểm Kinh Doanh: Số 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q3, TP. HCM;
Chứng nhận bản quyền tác giả số 416/2021/QTG ngày 18/01/2021, cấp bởi Bộ Văn hoá - Thể thao - Du lịch
Thông báo
Bạn không có thông báo nào