Lời nhận tội của bị can, bị cáo có được xem là chứng cứ của vụ án hình sự? Người thân của bị can, bị cáo có được làm chứng không?

Tôi muốn hỏi lời nhận tội của bị can, bị cáo có phải là chứng cứ của vụ án hình sự không? -câu hỏi của chị Huỳnh Nga (Tây Ninh).

Bị can, bị cáo có quyền và nghĩa vụ gì?

Căn cứ tại khoản 1 Điều 60 Bộ luật tố tụng hình sự 2015 quy định như sau:

Bị can
1. Bị can là người hoặc pháp nhân bị khởi tố về hình sự. Quyền và nghĩa vụ của bị can là pháp nhân được thực hiện thông qua người đại diện theo pháp luật của pháp nhân theo quy định của Bộ luật này.

Căn cứ tại khoản 1 Điều 61 Bộ luật tố tụng hình sự 2015 quy định như sau:

Bị cáo
1. Bị cáo là người hoặc pháp nhân đã bị Tòa án quyết định đưa ra xét xử. Quyền và nghĩa vụ của bị cáo là pháp nhân được thực hiện thông qua người đại diện theo pháp luật của pháp nhân theo quy định của Bộ luật này.

Theo đó, bị can là người hoặc pháp nhân bị khởi tố về hình sự. Bị cáo là người hoặc pháp nhân đã bị Tòa án quyết định đưa ra xét xử.

Căn cứ tại khoản 3 Điều 60 Bộ luật tố tụng hình sự 2015 quy định như sau:

Bị can
....
3. Bị can có nghĩa vụ:
a) Có mặt theo giấy triệu tập của người có thẩm quyền tiến hành tố tụng. Trường hợp vắng mặt không vì lý do bất khả kháng hoặc không do trở ngại khách quan thì có thể bị áp giải, nếu bỏ trốn thì bị truy nã;
b) Chấp hành quyết định, yêu cầu của cơ quan, người có thẩm quyền tiến hành tố tụng

Theo đó, bị can có nghĩa vụ:

- Có mặt theo giấy triệu tập của người có thẩm quyền tiến hành tố tụng. Trường hợp vắng mặt không vì lý do bất khả kháng hoặc không do trở ngại khách quan thì có thể bị áp giải, nếu bỏ trốn thì bị truy nã;

- Chấp hành quyết định, yêu cầu của cơ quan, người có thẩm quyền tiến hành tố tụng.

Căn cứ tại khoản 3 Điều 61 Bộ luật tố tụng hình sự 2015 quy định như sau:

Bị cáo
...
3. Bị cáo có nghĩa vụ:
a) Có mặt theo giấy triệu tập của Tòa án. Trường hợp vắng mặt không vì lý do bất khả kháng hoặc không do trở ngại khách quan thì có thể bị áp giải; nếu bỏ trốn thì bị truy nã;
b) Chấp hành quyết định, yêu cầu của Tòa án.

Theo đó, bị cáo có nghĩa vụ:

- Có mặt theo giấy triệu tập của Tòa án. Trường hợp vắng mặt không vì lý do bất khả kháng hoặc không do trở ngại khách quan thì có thể bị áp giải; nếu bỏ trốn thì bị truy nã

- Chấp hành quyết định, yêu cầu của Tòa án.

Lời nhận tội của bị can, bị cáo có được xem là chứng cứ của vụ án hình sự? Người thân của bị can, bị cáo có được làm chứng không?

Lời nhận tội của bị can, bị cáo có được xem là chứng cứ của vụ án hình sự? Người thân của bị can, bị cáo có được làm chứng không?

Lời nhận tội của bị can, bị cáo có phải là chứng cứ của vụ án hình sự?

Căn cứ tại Điều 86 Bộ luật Tố tụng hình sự 2015 quy định như sau:

Chứng cứ
Chứng cứ là những gì có thật, được thu thập theo trình tự, thủ tục do Bộ luật này quy định, được dùng làm căn cứ để xác định có hay không có hành vi phạm tội, người thực hiện hành vi phạm tội và những tình tiết khác có ý nghĩa trong việc giải quyết vụ án.

Căn cứ tại Điều 87 Bộ luật Tố tụng hình sự 2015 quy định như sau:

Nguồn chứng cứ
1. Chứng cứ được thu thập, xác định từ các nguồn:
a) Vật chứng;
b) Lời khai, lời trình bày;
c) Dữ liệu điện tử;
d) Kết luận giám định, định giá tài sản;
đ) Biên bản trong hoạt động khởi tố, điều tra, truy tố, xét xử, thi hành án;
e) Kết quả thực hiện ủy thác tư pháp và hợp tác quốc tế khác;
g) Các tài liệu, đồ vật khác.
2. Những gì có thật nhưng không được thu thập theo trình tự, thủ tục do Bộ luật này quy định thì không có giá trị pháp lý và không được dùng làm căn cứ để giải quyết vụ án hình sự.

Căn cứ tại Điều 98 Bộ luật Tố tụng hình sự 2015 quy định như sau:

Lời khai của bị can, bị cáo
1. Bị can, bị cáo trình bày những tình tiết của vụ án.
2. Lời nhận tội của bị can, bị cáo chỉ có thể được coi là chứng cứ nếu phù hợp với những chứng cứ khác của vụ án.
Không được dùng lời nhận tội của bị can, bị cáo làm chứng cứ duy nhất để buộc tội, kết tội.

Như vậy, lời nhận tội của bị can, bị cáo là nguồn chứng cứ và chỉ được sử dụng làm chứng cứ khi thỏa mãn các thuộc tính của chứng cứ, được thu thập theo trình tự, thủ tục theo quy định, nếu không thỏa các điều kiện đó thì sẽ không được dùng làm căn cứ để giải quyết vụ án hình sự.

Lời nhận tội của bị can, bị cáo chỉ được coi là chứng cứ nếu phù hợp với những chứng cứ khác của vụ án.

Người thân của bị can, bị cáo có thể tham gia tố tụng là người làm chứng trong vụ án?

Căn cứ tại khoản 1 Điều 66 Bộ luật tố tụng hình sự 2015khoản 2 Điều 66 Bộ luật tố tụng hình sự 2015 quy định như sau:

Người làm chứng
1. Người làm chứng là người biết được những tình tiết liên quan đến nguồn tin về tội phạm, về vụ án và được cơ quan có thẩm quyền tiến hành tố tụng triệu tập đến làm chứng.
2. Những người sau đây không được làm chứng:
a) Người bào chữa của người bị buộc tội;
b) Người do nhược điểm về tâm thần hoặc thể chất mà không có khả năng nhận thức được những tình tiết liên quan nguồn tin về tội phạm, về vụ án hoặc không có khả năng khai báo đúng đắn

Theo đó, người làm chứng là những người biết được những tình tiết liên quan đến nguồn tin về tội phạm, về vụ án và được cơ quan có thẩm quyền tiến hành tố tụng triệu tập đến làm chứng. Vậy nên người thân của bị can, bị cáo khi biết những tình tiết liên quan đến nguồn tin về tội phạm có thể làm chứng.

Đồng thời, theo quy định trên người thân của bị can, bị cáo không thuộc trường hợp bị cấm không được làm chứng theo quy định.

Đi đến trang Tìm kiếm nội dung Tư vấn pháp luật - Chứng cứ

Nguyễn Hạnh Phương Trâm

Chứng cứ
Căn cứ pháp lý
Đặt câu hỏi

Quý khách cần hỏi thêm thông tin về Chứng cứ có thể đặt câu hỏi tại đây.

TÌM KIẾM LIÊN QUAN
Chứng cứ
MỚI NHẤT
Pháp luật
Theo pháp luật cạnh tranh thư điện tử, fax có được xem là chứng cứ trong tố tụng cạnh tranh hay không? Những tình tiết, sự kiện nào không cần chứng minh khi tiến hành tố tụng cạnh tranh?
Pháp luật
Mua bán hàng hóa không có hợp đồng chỉ có tin nhắn Zalo thì tin nhắn Zalo có được xem là chứng cứ trong tố tụng dân sự không?
Pháp luật
Chứng cứ được thu thập từ những nguồn nào? Lời nhận tội của bị can, bị cáo có được xem là chứng cứ trong vụ án hình sự hay không?
Pháp luật
File ghi âm nội dung trao đổi về tiền nợ gốc và tiền lãi giữa hai người có thể xem là chứng cứ trong tố tụng dân sự được không?
Pháp luật
Người khởi kiện có nghĩa vụ phải cung cấp chứng cứ chứng minh yêu cầu của mình hay không? Những tình tiết, sự kiện nào không phải chứng minh?
Pháp luật
Việc giả mạo chứng cứ trong tố tụng cạnh tranh có dấu hiệu tội phạm thì tiến hành xử lý như thế nào?
Pháp luật
Ảnh chụp màn hình điện thoại có được xem là chứng cứ hợp pháp trong các vụ án dân sự hay không?
Pháp luật
Sử dụng đoạn ghi âm có được dùng làm chứng cứ trong vụ án dân sự hay không? Gửi tài liệu, chứng cứ bằng phương tiện điện tử như thế nào?
Pháp luật
Nội dung tin nhắn vay tiền trên Messenger facebook có được coi là chứng cứ không? Giao nộp tài liệu chứng cứ tại Tòa án được tiến hành như thế nào?
Pháp luật
Chứng cứ trong vụ việc dân sự là gì? Làm thế nào để xác định được chứng cứ trong tố tụng dân sự?
Xem thêm...
Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Giấy phép số: 27/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 09/05/2019.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3930 3279
Địa chỉ: P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;
Địa điểm Kinh Doanh: Số 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q3, TP. HCM;
Chứng nhận bản quyền tác giả số 416/2021/QTG ngày 18/01/2021, cấp bởi Bộ Văn hoá - Thể thao - Du lịch
Thông báo
Bạn không có thông báo nào