Luật Đất đai mới quy định các trường hợp giao đất không thông qua đấu giá, đấu thầu từ năm 2025 ra sao?

Luật Đất đai mới quy định các trường hợp giao đất không thông qua đấu giá, đấu thầu từ năm 2025 ra sao? chị H.Y - Hà Nội

Các trường hợp giao đất không thông qua đấu giá, đấu thầu từ năm 2025?

Xem thêm: Chính thức có Luật Đất đai 2024 pdf?

Ngày 18/01, tại Nhà Quốc hội, dưới sự chủ trì của Chủ tịch Quốc hội Vương Đình Huệ, Quốc hội bế mạc Kỳ họp bất thường lần thứ 5. Với đa số phiếu tán thành Quốc hội đã thông qua Luật Đất đai (sửa đổi).

Theo đó, tại Điều 124 Dự thảo Luật đất đai sửa đổi quy định các trường hợp giao đất, cho thuê đất không đấu giá quyền sử dụng đất, không đấu thầu lựa chọn nhà đầu tư thực hiện dự án có sử dụng đất bao gồm:

* Giao đất không thu tiền sử dụng đất quy định tại Điều 118 Dự thảo Luật đất đai sửa đổi; giao đất có thu tiền sử dụng đất quy định tại Điều 119 mà được miễn tiền sử dụng đất; cho thuê đất quy định tại Điều 120 mà được miễn tiền thuê đất, trừ trường hợp pháp luật quản lý ngành, lĩnh vực quy định phải xác định số lượng nhà đầu tư quan tâm.

* Giao đất, cho thuê đất để thực hiện các dự án thuộc trường hợp Nhà nước thu hồi đất theo quy định tại Điều 79 Dự thảo Luật đất đai sửa đổi mà thuộc một trong các trường hợp sau đây:

- Sử dụng vốn đầu tư công theo quy định của pháp luật về đầu tư công.

- Dự án đầu tư theo phương thức đối tác công tư theo quy định của pháp luật về đầu tư theo phương thức đối tác công tư.

* Giao đất có thu tiền sử dụng đất, cho thuê đất trong các trường hợp sau đây:

- Giao đất ở cho cán bộ, công chức, viên chức, sỹ quan tại ngũ, quân nhân chuyên nghiệp, công chức quốc phòng, công nhân và viên chức quốc phòng; sỹ quan, hạ sỹ quan, công nhân công an; người làm công tác cơ yếu và người làm công tác khác trong tổ chức cơ yếu hưởng lương từ ngân sách nhà nước mà chưa được giao đất ở, nhà ở.

- Giao đất ở cho cá nhân là giáo viên, nhân viên y tế đang công tác tại các xã biên giới, hải đảo thuộc vùng có điều kiện kinh tế - xã hội khó khăn, vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn nhưng chưa có đất ở, nhà ở tại nơi công tác hoặc chưa được hưởng chính sách hỗ trợ về nhà ở theo quy định của pháp luật về nhà ở.

- Giao đất ở cho cá nhân thường trú tại xã mà không có đất ở và chưa được Nhà nước giao đất ở hoặc chưa được hưởng chính sách hỗ trợ về nhà ở theo quy định của pháp luật về nhà ở.

- Giao đất ở cho cá nhân thường trú tại thị trấn thuộc vùng có điều kiện kinh tế - xã hội khó khăn, vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn mà không có đất ở và chưa được Nhà nước giao đất ở.

- Cho thuê đất làm mặt bằng sản xuất, kinh doanh đối với người được Nhà nước cho thuê đất thu tiền thuê đất hằng năm nhưng phải di dời ra khỏi vị trí cũ do ô nhiễm môi trường theo quy định của pháp luật; hỗ trợ cho thuê đất để tiếp tục sản xuất kinh doanh đối với trường hợp thu hồi đất cơ sở sản xuất phi nông nghiệp của người đang sử dụng.

- Cho thuê đất đối với cá nhân có nhu cầu sử dụng diện tích đất nông nghiệp vượt hạn mức được giao quy định tại Điều 176 Dự thảo Luật đất đai sửa đổi; cho thuê đất đối với cá nhân là người dân tộc thiểu số theo quy định tại điểm d khoản 2 và điểm b khoản 3 Điều 16 Dự thảo Luật đất đai sửa đổi.

- Cho thuê đất đối với đơn vị sự nghiệp công lập lựa chọn hình thức thuê đất.

- Cho thuê đất đối với tổ chức nước ngoài có chức năng ngoại giao sử dụng đất để xây dựng trụ sở làm việc.

- Cho thuê đất đối với đơn vị vũ trang nhân dân sử dụng đất để sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp, nuôi trồng thủy sản, làm muối hoặc sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp, nuôi trồng thủy sản, làm muối kết hợp với nhiệm vụ quốc phòng, an ninh.

- Cho thuê đất sử dụng vào mục đích hoạt động khoáng sản đối với trường hợp đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp phép.

- Giao đất, cho thuê đất cho tổ chức, hộ gia đình, cá nhân, người gốc Việt Nam định cư ở nước ngoài do được bồi thường bằng đất theo quy định của Luật này và quy định khác của pháp luật có liên quan, do được hỗ trợ tái định cư theo quy định Dự thảo Luật đất đai sửa đổi.

- Giao đất, cho thuê đất cho người sử dụng đất bị thu hồi đất sản xuất kinh doanh theo quy định tại Điều 78 và Điều 79 Dự thảo Luật đất đai sửa đổi mà tại thời điểm thu hồi đất còn thời hạn sử dụng đất và người sử dụng đất có nhu cầu sử dụng đất tại vị trí khác để tiếp tục sản xuất, kinh doanh.

- Giao đất, cho thuê đất đối với các thửa đất nhỏ hẹp, nằm xen kẹt theo quy định của Chính phủ.

- Giao đất, cho thuê đất theo quyết định giải quyết tranh chấp, khiếu nại về đất đai của cơ quan có thẩm quyền đã có hiệu lực thi hành.

- Các trường hợp khác do Thủ tướng Chính phủ quyết định.

* Người sử dụng đất chuyển mục đích sử dụng đất thuộc quy định tại Điều 121 Dự thảo Luật đất đai sửa đổi.

* Giao đất, cho thuê đất để thực hiện các dự án thuộc trường hợp Nhà nước thu hồi đất theo quy định tại Điều 79 Dự thảo Luật đất đai sửa đổi mà không sử dụng vốn quy định tại khoản 2 Điều 79 Dự thảo Luật đất đai sửa đổi trong trường hợp có nhà đầu tư quan tâm mà chỉ có một nhà đầu tư đáp ứng điều kiện mời quan tâm đối với dự án phải xác định số lượng nhà đầu tư quan tâm theo quy định của pháp luật về đấu thầu, pháp luật quản lý ngành, lĩnh vực.

* Trường hợp đất đưa ra đấu giá quyền sử dụng đất 02 lần không thành thuộc trường hợp quy định tại điểm b khoản 6 Điều 125 Dự thảo Luật đất đai sửa đổi hoặc không có người tham gia. Thời gian giao đất, cho thuê đất trong trường hợp này chỉ được thực hiện trong vòng 12 tháng kể từ ngày đấu giá không thành lần 2.

* Tổ chức kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài nhận chuyển nhượng dự án bất động sản theo quy định của pháp luật về kinh doanh bất động sản.

Theo đó, nếu không có gì thay đổi khi ban hành Luật Đất đai sửa đổi mới nhất thì theo Dự thảo Luật Đất đai sửa đổi có các trường hợp giao đất không thông qua đấu giá, đấu thầu từ năm 2025 như trên.

Luật Đất đai mới quy định các trường hợp giao đất không thông qua đấu giá, đấu thầu từ năm 2025 ra sao?

Luật Đất đai mới quy định các trường hợp giao đất không thông qua đấu giá, đấu thầu từ năm 2025 ra sao? (Hình từ Internet)

Luật Đất đai mới được áp dụng chính thức từ ngày nào?

Tại khoản 1 Điều 252 Dự thảo Luật đất đai sửa đổi quy định về hiệu lực thi hành như sau:

Hiệu lực thi hành
Luật này có hiệu lực thi hành từ ngày 01 tháng 01 năm 2025, trừ trường hợp quy định tại khoản 2 và khoản 3 Điều này.
...

Như vậy, sau khi thông qua Dự thảo Luật đất đai sửa đổi tại kỳ họp Quốc hội bất thường ngày 15/01/2024. Luật Đất đai sửa đổi dự kiến sẽ có hiệu lực từ ngày 01/01/2025 trừ trường hợp quy định tại khoản 2 và khoản 3 Điều 252 Dự thảo Luật đất đai sửa đổi.

Đối tượng áp dụng Luật Đất đai sửa đổi mới nhất bao gồm những đối tượng sau:

- Cơ quan nhà nước thực hiện quyền hạn và trách nhiệm đại diện chủ sở hữu toàn dân về đất đai, thực hiện nhiệm vụ thống nhất quản lý nhà nước về đất đai.

- Người sử dụng đất.

- Các đối tượng khác có liên quan đến việc quản lý, sử dụng đất.

Các trường hợp giao đất không thông qua đấu giá theo quy định hiện nay?

Tại khoản 2 Điều 118 Luật Đất đai 2013 quy định về các trường hợp đấu giá quyền sử dụng đất và các trường hợp không đấu giá quyền sử dụng đất cụ thể như sau:

Các trường hợp đấu giá quyền sử dụng đất và các trường hợp không đấu giá quyền sử dụng đất
...
2. Các trường hợp không đấu giá quyền sử dụng đất khi Nhà nước giao đất, cho thuê đất bao gồm:
a) Giao đất không thu tiền sử dụng đất;
b) Sử dụng đất được miễn tiền sử dụng đất, tiền thuê đất quy định tại Điều 110 của Luật này;
c) Sử dụng đất quy định tại các điểm b, g khoản 1 và khoản 2 Điều 56 của Luật này;
d) Sử dụng đất vào mục đích hoạt động khoáng sản;
đ) Sử dụng đất để thực hiện dự án đầu tư xây dựng nhà ở tái định cư, nhà ở xã hội và nhà ở công vụ;
e) Giao đất ở cho cán bộ, công chức, viên chức chuyển nơi công tác theo quyết định điều động của cơ quan có thẩm quyền;
g) Giao đất ở cho hộ gia đình, cá nhân có hộ khẩu thường trú tại xã mà không có đất ở và chưa được Nhà nước giao đất ở;
h) Giao đất ở cho hộ gia đình, cá nhân có hộ khẩu thường trú tại thị trấn thuộc vùng có điều kiện kinh tế - xã hội khó khăn, vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn mà không có đất ở và chưa được Nhà nước giao đất ở;
i) Các trường hợp khác do Thủ tướng Chính phủ quyết định.
...

Theo đó, những trường hợp giao đất không thông qua đấu giá theo quy định hiện nay, bao gồm:

- Giao đất không thu tiền sử dụng đất. Cụ thể:

+ Hộ gia đình, cá nhân trực tiếp sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp, nuôi trồng thủy sản, làm muối được giao đất nông nghiệp trong hạn mức.

+ Người sử dụng đất rừng phòng hộ, đất rừng đặc dụng, đất rừng sản xuất vào mục đích quốc phòng, công cộng không nhằm mục đích kinh doanh, đất làm nghĩa trang, không thuộc dự án đầu tư hạ tầng nghĩa trang.

+ Tổ chức sự nghiệp công lập chưa tự chủ tài chính sử dụng đất xây dựng công trình sự nghiệp.

+ Tổ chức sử dụng đất để xây dựng nhà ở phục vụ tái định cư theo dự án của Nhà nước.

+ Cộng đồng dân cư sử dụng đất nông nghiệp; cơ sở tôn giáo sử dụng đất phi nông nghiệp gồm đất thuộc chùa, nhà thờ, nhà nguyện, thánh thất, thánh đường, niệm phật đường, tu viện, trường đào tạo riêng của tôn giáo, trụ sở của tổ chức tôn giáo, các cơ sở khác của tôn giáo được Nhà nước cho phép hoạt động.

- Sử dụng đất được miễn tiền sử dụng đất, tiền thuê đất. Cụ thể:

+ Sử dụng đất vào mục đích sản xuất thuộc lĩnh vực ưu đãi đầu tư theo quy định của pháp luật về đầu tư.

+ Sử dụng đất để thực hiện chính sách nhà ở, đất ở đối với người có công với cách mạng, hộ gia đình nghèo, dân tộc thiểu số ở vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn.

+ Sử dụng đất sản xuất nông nghiệp đối với hộ gia đình, cá nhân là dân tộc thiểu số.

+ Sử dụng đất xây dựng công trình sự nghiệp của các tổ chức sự nghiệp công lập.

+ Đất xây dựng kết cấu hạ tầng cảng hàng không, sân bay.

+ Sử dụng đất làm mặt bằng xây dựng trụ sở, sân phơi, nhà kho trực tiếp phục vụ sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp, nuôi trồng thủy sản.

- Được Nhà nước cho thuê đất trong một số trường hợp:

+ Hộ gia đình, cá nhân có nhu cầu tiếp tục sử dụng đất nông nghiệp vượt hạn mức được giao quy định hạn mức giao đất nông nghiệp.

+ Tổ chức nước ngoài có chức năng ngoại giao sử dụng đất để xây dựng trụ sở làm việc.

+ Nhà nước cho thuê đất thu tiền thuê đất hàng năm đối với đơn vị vũ trang nhân dân sử dụng đất để sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp, nuôi trồng thủy sản, làm muối hoặc sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp, nuôi trồng thủy sản, làm muối kết hợp với nhiệm vụ quốc phòng, an ninh.

- Sử dụng đất vào mục đích hoạt động khoáng sản.

- Sử dụng đất để thực hiện dự án đầu tư xây dựng nhà ở tái định cư, nhà ở xã hội và nhà ở công vụ.

- Giao đất ở cho cán bộ, công chức, viên chức chuyển nơi công tác theo quyết định điều động của cơ quan có thẩm quyền.

- Giao đất ở cho hộ gia đình, cá nhân có hộ khẩu thường trú tại xã mà không có đất ở và chưa được Nhà nước giao đất ở.

- Giao đất ở cho hộ gia đình, cá nhân có hộ khẩu thường trú tại thị trấn thuộc vùng có điều kiện kinh tế - xã hội khó khăn, đặc biệt khó khăn mà không có đất ở và chưa được Nhà nước giao đất ở.

- Các trường hợp khác do Thủ tướng Chính phủ quyết định.

Đi đến trang Tìm kiếm nội dung Tư vấn pháp luật - Giao đất

Võ Thị Mai Khanh

Giao đất
Luật đất đai
Căn cứ pháp lý
Đặt câu hỏi

Quý khách cần hỏi thêm thông tin về Giao đất có thể đặt câu hỏi tại đây.

TÌM KIẾM LIÊN QUAN
Giao đất Luật đất đai
MỚI NHẤT
Pháp luật
Có phải ưu tiên sử dụng các thửa đất nhỏ hẹp do Nhà nước quản lý vào mục đích công cộng hay không?
Pháp luật
Chính thức có Luật Đất đai 2024 pdf? Tải file Luật Đất đai 2024 ở đâu? Luật Đất đai 2024 chính thức được áp dụng từ ngày nào?
Pháp luật
Loại đất nào được sử dụng ổn định lâu dài theo quy định tại Điều 171 Luật Đất đai năm 2024?
Pháp luật
Công văn 5774 của BTNMT điều chỉnh, sửa đổi, bổ sung bảng giá đất theo quy định của pháp luật đất đai?
Pháp luật
Bộ TN&MT hướng dẫn triển khai Luật Đất đai 2024 và các văn bản hướng dẫn thi hành theo Công văn 5323/BTNMT-QHPTTNĐ?
Pháp luật
Chính thức Nghị định 102 2024 hướng dẫn chi tiết Luật Đất đai 2024? Nghị định 102 2024 có hiệu lực từ ngày nào?
Pháp luật
Cải tạo đất và phục hồi đất được hiểu là gì? Cải tạo đất và phục hồi đất theo luật mới được thực hiện theo nội dung gì?
Pháp luật
Tổng hợp Nghị định về đất đai hết hiệu lực từ 1/8/2024 mới nhất? Luật Đất đai 2024 có hiệu lực từ ngày nào?
Pháp luật
Cưỡng chế thực hiện quyết định kiểm đếm bắt buộc được thực hiện khi có đủ các điều kiện nào theo Luật Đất đai mới?
Pháp luật
Chính thức Luật Đất đai 2024 có hiệu lực từ ngày 01/07/2024? Luật Đất đai 2024 áp dụng cho những đối tượng nào?
Xem thêm...
Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Giấy phép số: 27/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 09/05/2019.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3930 3279
Địa chỉ: P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;
Địa điểm Kinh Doanh: Số 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q3, TP. HCM;
Chứng nhận bản quyền tác giả số 416/2021/QTG ngày 18/01/2021, cấp bởi Bộ Văn hoá - Thể thao - Du lịch
Thông báo
Bạn không có thông báo nào