Lương tối thiểu vùng từ 1/7/2024 của các vùng tăng lên bao nhiêu? NLĐ có được tăng lương khi tăng lương tối thiểu vùng không?

Lương tối thiểu vùng từ 1/7/2024 của các vùng tăng lên bao nhiêu? NLĐ có được tăng lương khi tăng lương tối thiểu vùng không?

Lương tối thiểu vùng từ 1/7/2024 của các vùng tăng lên bao nhiêu? NLĐ có được tăng lương khi tăng lương tối thiểu vùng không?

Nóng: Chi tiết mức tăng lương cơ sở, lương hưu và lương tối thiểu vùng chính thức từ 1/7/2024

Ngày 21/6/2024, Bộ Chính trị có Kết luận 83-KL/TW năm 2024 về cải cách tiền lương; điều chỉnh lương hưu, trợ cấp bảo hiểm xã hội, trợ cấp ưu đãi người có công và trợ cấp xã hội từ ngày 01/7/2024.

Theo đó, Bộ Chính trị kết luận về nội dung cải cách tiền lương theo Nghị quyết 27-NQ/TW năm 2018 đối với khu vực doanh nghiệp như sau:

Thực hiện đầy đủ 2 nội dung:

(1) Điều chỉnh mức lương tối thiểu vùng (theo tháng và theo giờ) theo quy định của Bộ luật Lao động 2019 (tăng 6% so với năm 2023), áp dụng từ ngày 01/7/2024.

(2) Quy định cơ chế tiền lương đối với doanh nghiệp nhà nước theo đúng nội dung Nghị quyết 27-NQ/TW năm 2018, áp dụng từ ngày 01/01/2025 để phù hợp với năm tài chính của doanh nghiệp.

Mức lương tối thiểu vùng (theo tháng và theo giờ) đang áp dụng theo khoản 1 Điều 3 Nghị định 38/2022/NĐ-CP như sau:

Vùng

Mức lương tối thiểu tháng

(Đơn vị: đồng/tháng)

Mức lương tối thiểu giờ

(Đơn vị: đồng/giờ)

Vùng I

4.680.000

22.500

Vùng II

4.160.000

20.000

Vùng III

3.640.000

17.500

Vùng IV

3.250.000

15.600

Như vậy, mức lương tối thiểu vùng (theo tháng và theo giờ) theo quy định của Bộ luật Lao động 2019 (tăng 6% so với năm 2023), áp dụng từ ngày 01/7/2024 gồm có như sau:

Vùng

Mức lương tối thiểu tháng

(Đơn vị: đồng/tháng)

Mức lương tối thiểu giờ

(Đơn vị: đồng/giờ)

Vùng I

4.960.800

23.800

Vùng II

4.409.600

21.000

Vùng III

3.858.400

18.600

Vùng IV

3.445.000

16.600

Như vậy, nếu lương thỏa thuận trong hợp đồng lao động của người lao động đang thấp hơn lương tối thiểu vùng từ 01/7/2024 thì khi tăng lương tối thiểu vùng từ 01/7/2024, cần tăng lên cho phù hợp với quy định mới.

Nếu lương thỏa thuận trong hợp đồng lao động của người lao động đang cao hơn hoặc bằng mức lương tối thiểu vùng khi được tăng từ 01/7/2024 thì không bắt buộc phải điều chỉnh lại tăng lương, lúc này người lao động sẽ được tăng lương chế độ tăng lương theo hợp đồng lao động (nếu có).

Lương tối thiểu vùng từ 1/7/2024 của các vùng tăng lên bao nhiêu? NLĐ có được tăng lương khi tăng lương tối thiểu vùng không?

Lương tối thiểu vùng từ 1/7/2024 của các vùng tăng lên bao nhiêu? NLĐ có được tăng lương khi tăng lương tối thiểu vùng không? (Hình từ internet)

Kỳ hạn trả lương cho người lao động là bao lâu?

Căn cứ theo quy định tại Điều 97 Bộ luật Lao động 2019, quy định như sau:

Kỳ hạn trả lương
1. Người lao động hưởng lương theo giờ, ngày, tuần thì được trả lương sau giờ, ngày, tuần làm việc hoặc được trả gộp do hai bên thỏa thuận nhưng không quá 15 ngày phải được trả gộp một lần.
2. Người lao động hưởng lương theo tháng được trả một tháng một lần hoặc nửa tháng một lần. Thời điểm trả lương do hai bên thỏa thuận và phải được ấn định vào một thời điểm có tính chu kỳ.
3. Người lao động hưởng lương theo sản phẩm, theo khoán được trả lương theo thỏa thuận của hai bên; nếu công việc phải làm trong nhiều tháng thì hằng tháng được tạm ứng tiền lương theo khối lượng công việc đã làm trong tháng.
4. Trường hợp vì lý do bất khả kháng mà người sử dụng lao động đã tìm mọi biện pháp khắc phục nhưng không thể trả lương đúng hạn thì không được chậm quá 30 ngày; nếu trả lương chậm từ 15 ngày trở lên thì người sử dụng lao động phải đền bù cho người lao động một khoản tiền ít nhất bằng số tiền lãi của số tiền trả chậm tính theo lãi suất huy động tiền gửi có kỳ hạn 01 tháng do ngân hàng nơi người sử dụng lao động mở tài khoản trả lương cho người lao động công bố tại thời điểm trả lương.

Như vậy, căn cứ theo quy định nêu trên thì kỳ hạn trả lương cho người lao động tùy theo người lao động hưởng lương theo giờ, ngày, tuần hay hưởng lương theo tháng hay hưởng lương theo sản phẩm, theo khoán thì kỳ hạn trả lương được xác định như sau:

- Đối với người lao động hưởng lương theo giờ, ngày, tuần: Được trả lương sau giờ, ngày, tuần làm việc hoặc được trả gộp do hai bên thỏa thuận nhưng không quá 15 ngày phải được trả gộp một lần.

- Đối với người lao động hưởng lương theo tháng: Được trả một tháng một lần hoặc nửa tháng một lần. Thời điểm trả lương do hai bên thỏa thuận và phải được ấn định vào một thời điểm có tính chu kỳ.

Đối với người lao động hưởng lương theo sản phẩm, theo khoán: Được trả lương theo thỏa thuận của hai bên; nếu công việc phải làm trong nhiều tháng thì hằng tháng được tạm ứng tiền lương theo khối lượng công việc đã làm trong tháng.

Ngoài ra, trường hợp vì lý do bất khả kháng mà người sử dụng lao động đã tìm mọi biện pháp khắc phục nhưng không thể trả lương đúng hạn thì không được chậm quá 30 ngày;

Nếu trả lương chậm từ 15 ngày trở lên thì người sử dụng lao động phải đền bù cho người lao động một khoản tiền ít nhất bằng số tiền lãi của số tiền trả chậm tính theo lãi suất huy động tiền gửi có kỳ hạn 01 tháng do ngân hàng nơi người sử dụng lao động mở tài khoản trả lương cho người lao động công bố tại thời điểm trả lương.

Người sử dụng lao động trả lương dựa trên nguyên tắc nào?

Căn cứ theo quy định tại Điều 94 Bộ luật Lao động 2019, quy định người sử dụng lao động trả lương dựa trên các nguyên tắc sau:

- Người sử dụng lao động phải trả lương trực tiếp, đầy đủ, đúng hạn cho người lao động.

Trường hợp người lao động không thể nhận lương trực tiếp thì người sử dụng lao động có thể trả lương cho người được người lao động ủy quyền hợp pháp.

- Người sử dụng lao động không được hạn chế hoặc can thiệp vào quyền tự quyết chi tiêu lương của người lao động.

Không được ép buộc người lao động chi tiêu lương vào việc mua hàng hóa, sử dụng dịch vụ của người sử dụng lao động hoặc của đơn vị khác mà người sử dụng lao động chỉ định.

Đi đến trang Tìm kiếm nội dung Tư vấn pháp luật - Lương tối thiểu vùng

Nguyễn Văn Phước Độ

Lương tối thiểu vùng
Căn cứ pháp lý
Đặt câu hỏi

Quý khách cần hỏi thêm thông tin về Lương tối thiểu vùng có thể đặt câu hỏi tại đây.

TÌM KIẾM LIÊN QUAN
Lương tối thiểu vùng
MỚI NHẤT
Pháp luật
Mức lương tối thiểu vùng 2024 đóng BHXH bắt buộc từ 01/7 thế nào? Mức lương tối thiểu đóng BHXH 2024 là bao nhiêu?
Pháp luật
Mẫu phụ lục hợp đồng mới nhất điều chỉnh lương cho NLĐ từ 01/7/2024 khi tăng lương tối thiểu vùng?
Pháp luật
Lộ trình cải cách mức lương tối thiểu đối với doanh nghiệp như thế nào? Nội dung cải cách về mức lương tối thiểu vùng gồm những gì?
Pháp luật
Lương tối thiểu vùng tại Cần Thơ hiện nay là bao nhiêu? Bảng lương tối thiểu vùng Cần Thơ 2023?
Pháp luật
Mức lương tối thiểu vùng hiện tại ở Thành phố Hồ Chí Minh là bao nhiêu? Mức lương tối thiểu vùng là mức lương thấp nhất làm cơ sở để trả lương cho người lao động có đúng không?
Pháp luật
Mức lương tối thiểu vùng theo tháng của Vùng 1 hiện nay là bao nhiêu sau khi tăng lương tối thiểu vùng?
Pháp luật
Người lao động có lương tháng thấp hơn mức lương tối thiểu vùng mới nhất hiện nay thì doanh nghiệp có bắt buộc phải tăng lương?
Pháp luật
Cách áp dụng lương tối thiểu vùng đối với các doanh nghiệp hiện nay? Mức lương tối thiểu vùng theo tháng và theo giờ mới nhất?
Pháp luật
Mức lương tối thiểu vùng ở Hà Nội hiện nay là bao nhiêu? Các quận huyện ở Hà Nội thuộc vùng nào trong Danh mục địa bàn tính mức lương tối thiểu vùng?
Pháp luật
Mức lương tối thiểu vùng ở Thành phố Đà Nẵng hiện nay là bao nhiêu? Các quận huyện ở Đà Nẵng thuộc vùng mấy khi tính lương tối thiểu vùng?
Xem thêm...
Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Giấy phép số: 27/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 09/05/2019.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3930 3279
Địa chỉ: P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;
Địa điểm Kinh Doanh: Số 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q3, TP. HCM;
Chứng nhận bản quyền tác giả số 416/2021/QTG ngày 18/01/2021, cấp bởi Bộ Văn hoá - Thể thao - Du lịch
Thông báo
Bạn không có thông báo nào