Lương Trung tá Quân nhân chuyên nghiệp 2024 khi cải cách tiền lương theo Nghị quyết 27 là bao nhiêu?
Lương Trung tá Quân nhân chuyên nghiệp 2024 khi cải cách tiền lương theo Nghị quyết 27 ra sao?
Căn cứ theo Nghị quyết 27/NQ-TW năm 2018, quân nhân chuyên nghiệp nói riêng và lực lượng vũ trang nói chung là một trong các đối tượng được thực hiện chính sách cải cách tiền lương.
Theo đó, ngày 10/11/2023 vừa qua, Quốc hội đã tiến hành biểu quyết thông qua Nghị quyết về dự toán ngân sách nhà nước năm 2024. Theo Nghị quyết này, việc cải cách tiền lương được chính thức thực hiện từ 01/7/2024.
Vì mốc thời gian thực hiện cải cách tiền lương là giữa năm 2024, nên lương Trung tá Quân nhân chuyên nghiệp trong năm 2024 được tính như sau:
(1) Từ 01/01/2024 - 30/06/2023
Lương Trung tá Quân nhân chuyên nghiệp được áp dụng theo công thức:
Mức lương = Hệ số lương x Mức lương cơ sở
Trong đó:
- Mức lương cơ sở hiện nay là 1,8 triệu đồng/tháng theo Nghị định 24/2023/NĐ-CP;
- Hệ số lương Trung tá Quân nhân chuyên nghiệp được xác định theo khoản 6 Điều 4 Thông tư 170/2016/TT-BQP là từ 6,1 đến dưới 6,8.
Như vậy, lương Trung tá Quân nhân chuyên nghiệp từ 01/01/2024 - 30/6/2024 sẽ từ 10.980.000 đồng/tháng đến dưới 12.240.000 đồng/tháng. (Đây là mức lương được tính theo hệ số, chưa bao gồm các khoản phụ cấp).
(2) Từ 01/7/2024
Theo Nghị quyết 27/NQ-TW năm 2018, lương Trung tá Quân nhân chuyên nghiệp không còn tính dựa trên mức lương cơ sở, hệ số lương nữa, thay vào đó sẽ tính theo cơ cấu tiền lương mới.
Cụ thể, cơ cấu tiền lương mới bao gồm:
- Lương cơ bản;
- Các khoản phụ cấp;
- Tiền thưởng.
Công thức tính lương mới như sau:
Lương = Lương cơ bản + Phụ cấp (nếu có) + Tiền thưởng (Nếu có) |
Trong đó, lương cơ bản là tiền lương được xác định trong bảng lương mới theo vị trí việc làm.
>> Có tiếp tục tăng lương hưu 20.8% khi cải cách?
Lương Trung tá Quân nhân chuyên nghiệp 2024 khi cải cách tiền lương theo Nghị quyết 27 là bao nhiêu? (Hình từ Internet)
Bảng lương mới theo vị trí việc làm của Quân nhân chuyên nghiệp được xây dựng thế nào?
Căn cứ tại điểm c khoản 3.1 Mục II Nghị quyết 27/NQ-TW năm 2018 về việc xác định các yếu tố cụ thể để thiết kế bảng lương mới đối với cán bộ công chức, lực lượng vũ trang như sau:
Nội dung cải cách
3.1. Đối với cán bộ, công chức, viên chức và lực lượng vũ trang (khu vực công)
...
c) Xác định các yếu tố cụ thể để thiết kế bảng lương mới
- Bãi bỏ mức lương cơ sở và hệ số lương hiện nay, xây dựng mức lương cơ bản bằng số tiền cụ thể trong bảng lương mới.
- Thực hiện thống nhất chế độ hợp đồng lao động theo quy định của Bộ luật Lao động (hoặc hợp đồng cung cấp dịch vụ) đối với những người làm công việc thừa hành, phục vụ (yêu cầu trình độ đào tạo dưới trung cấp), không áp dụng bảng lương công chức, viên chức đối với các đối tượng này.
- Xác định mức tiền lương thấp nhất của công chức, viên chức trong khu vực công là mức tiền lương của người làm công việc yêu cầu trình độ đào tạo trung cấp (bậc 1) không thấp hơn mức tiền lương thấp nhất của lao động qua đào tạo trong khu vực doanh nghiệp.
- Mở rộng quan hệ tiền lương làm căn cứ để xác định mức tiền lương cụ thể trong hệ thống bảng lương, từng bước tiệm cận với quan hệ tiền lương của khu vực doanh nghiệp phù hợp với nguồn lực của Nhà nước.
- Hoàn thiện chế độ nâng bậc lương thường xuyên và nâng bậc lương trước thời hạn đối với cán bộ, công chức, viên chức và lực lượng vũ trang phù hợp với quy định của bảng lương mới.
Như vậy, việc xây dựng bảng lương Quân nhân chuyên nghiệp mới được thực hiện theo các yếu tố nêu trên.
Việc xếp lương, phong quân hàm quân nhân chuyên nghiệp theo quy định hiện nay ra sao?
Căn cứ quy định tại Điều 5 Thông tư 170/2016/TT-BQP như sau:
Xếp lương, phong quân hàm quân nhân chuyên nghiệp
Các đối tượng quy định tại Khoản 1, Khoản 2 Điều 14 Luật quân nhân chuyên nghiệp, công nhân và viên chức quốc phòng có đủ điều kiện, tiêu chuẩn được tuyển chọn, tuyển dụng quân nhân chuyên nghiệp, thực hiện xếp lương và phong quân hàm như sau:
1. Sĩ quan Quân đội nhân dân; công nhân và viên chức quốc phòng được tuyển chọn quân nhân chuyên nghiệp, thì căn cứ vị trí chức danh; trình độ đào tạo chuyên môn kỹ thuật, nghiệp vụ; mức lương hiện hưởng để xếp loại, xếp nhóm, xếp lương và phong quân hàm quân nhân chuyên nghiệp tương ứng với mức lương theo quy định tại Điều 4 Thông tư này.
Trường hợp vị trí chức danh không đúng với ngành nghề chuyên môn kỹ thuật, nghiệp vụ được đào tạo thì xếp loại, xếp nhóm, xếp lương và phong quân hàm quân nhân chuyên nghiệp theo ngành nghề chuyên môn kỹ thuật, nghiệp vụ và vị trí chức danh đang đảm nhiệm.
2. Hạ sĩ quan, binh sĩ được tuyển chọn quân nhân chuyên nghiệp thì căn cứ vị trí chức danh; trình độ đào tạo chuyên môn kỹ thuật, nghiệp vụ để xếp loại, xếp nhóm, xếp lương và phong quân hàm quân nhân chuyên nghiệp tương ứng với mức lương theo quy định tại Điều 4 Thông tư này.
3. Cán bộ, công chức, viên chức được tuyển dụng quân nhân chuyên nghiệp thì căn cứ vị trí chức danh tuyển dụng; trình độ đào tạo chuyên môn kỹ thuật, nghiệp vụ; mức lương hiện hưởng theo ngạch, chức danh nghề nghiệp và thời gian đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc (nếu có) để xếp loại, xếp nhóm, xếp lương và phong quân hàm quân nhân chuyên nghiệp tương ứng với mức lương theo quy định tại Điều 4 Thông tư này.
Trường hợp không phải là cán bộ, công chức, viên chức thì căn cứ vị trí chức danh tuyển dụng; trình độ đào tạo chuyên môn kỹ thuật, nghiệp vụ để xếp loại, xếp nhóm, xếp lương và phong quân hàm quân nhân chuyên nghiệp tương ứng với mức lương quy định tại Điều 4 Thông tư này.
Như vậy, hiện nay, việc xếp lương, phong quân hàm quân nhân chuyên nghiệp được thực hiện theo nội dung quy định nêu trên.
Đặng Phan Thị Hương Trà
Quý khách cần hỏi thêm thông tin về Quân nhân chuyên nghiệp có thể đặt câu hỏi tại đây.
- Sau khi nộp tiền thuế, người nộp thuế có được nhận chứng từ thu tiền thuế? Trách nhiệm nộp tiền thuế của người nộp thuế?
- Bảo hiểm nhân thọ là gì? Nguyên tắc thế quyền có được áp dụng đối với hợp đồng bảo hiểm nhân thọ không?
- Người lao động có phải nộp bản chính bằng đại học cho công ty khi ký hợp đồng lao động hay không?
- Chi phí lựa chọn nhà đầu tư thực hiện dự án đầu tư có sử dụng đất là bao nhiêu theo quy định mới?
- Giá kê khai là gì? Có bắt buộc phải kê khai giá đối với hàng hóa, dịch vụ thuộc danh mục bình ổn giá không?