Mẫu Đơn đăng ký chuyển giao công nghệ hiện nay được quy định như thế nào? Chuyển giao công nghệ không bắt buộc phải đăng ký thì có được đăng ký khi có nhu cầu không?
Mẫu Đơn đăng ký chuyển giao công nghệ hiện nay được quy định như thế nào?
Căn cứ khoản 4 Điều 5 Nghị định 76/2018/NĐ-CP quy định Mẫu Đơn đăng ký chuyển giao công nghệ được thực hiện theo Mẫu số 01 tại Phụ lục IV ban hành kèm theo Nghị định 76/2018/NĐ-CP như sau:
Xem chi tiết Mẫu Đơn đăng ký chuyển giao công nghệ: Tại đây.
Mẫu Đơn đăng ký chuyển giao công nghệ hiện nay được quy định như thế nào? Chuyển giao công nghệ không bắt buộc phải đăng ký thì có được đăng ký khi có nhu cầu không? (Hình từ Internet)
Chuyển giao công nghệ không bắt buộc phải đăng ký thì có được đăng ký khi có nhu cầu không?
Căn cứ quy định tại khoản 1 Điều 5 Nghị định 76/2018/NĐ-CP quy định như sau:
Đăng ký chuyển giao công nghệ
1. Đối với chuyển giao công nghệ không thuộc trường hợp quy định phải đăng ký chuyển giao công nghệ theo quy định tại khoản 1 Điều 31 Luật Chuyển giao công nghệ, nếu tổ chức, cá nhân có nhu cầu đăng ký chuyển giao công nghệ, trình tự, thủ tục thực hiện theo quy định tại các khoản 3, 4, 5 và 6 Điều 31 của Luật Chuyển giao công nghệ và quy định của Nghị định này.
Thời điểm có hiệu lực của hợp đồng chuyển giao công nghệ theo quy định tại khoản này do các bên thỏa thuận. Trường hợp tính đến thời điểm đăng ký chuyển giao công nghệ, nếu các bên chưa thực hiện hợp đồng thì hợp đồng có hiệu lực từ thời điểm được cấp Giấy chứng nhận đăng ký chuyển giao công nghệ.
Như vậy, trường hợp pháp luật không quy định phải đăng ký chuyển giao công nghệ, mà tổ chức, cá nhân có nhu cầu đăng ký chuyển giao công nghệ. Thì việc đăng ký này vẫn có thể được thực hiện.
Cụ thể, trình tự thực hiện đối với trường hợp này được quy định như sau:
- Về hồ sơ đăng ký chuyển giao công nghệ bao gồm:
+ Văn bản đề nghị đăng ký chuyển giao công nghệ, trong đó ghi rõ cam kết trách nhiệm của các bên bảo đảm nội dung hợp đồng tuân thủ các quy định của pháp luật có liên quan;
+ Bản gốc hoặc bản sao có chứng thực văn bản giao kết chuyển giao công nghệ thể hiện nội dung theo quy định tại Điều 23 của Luật này; trường hợp không có văn bản giao kết bằng tiếng Việt thì phải có bản dịch sang tiếng Việt và được công chứng hoặc chứng thực.
- Trong thời hạn 90 ngày kể từ ngày ký văn bản giao kết chuyển giao công nghệ, bên có nghĩa vụ thực hiện việc đăng ký chuyển giao công nghệ gửi 01 bộ hồ sơ đến cơ quan thực hiện chức năng quản lý nhà nước về khoa học và công nghệ đề nghị cấp Giấy chứng nhận đăng ký chuyển giao công nghệ.
- Thời hạn cấp Giấy chứng nhận đăng ký chuyển giao công nghệ được quy định cụ thể tại khoản 3 Điều 5 Nghị định 76/2018/NĐ-CP quy định như sau:
+ Trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ đầy đủ theo quy định tại khoản 3 Điều 31 của Luật Chuyển giao công nghệ, cơ quan có thẩm quyền quy định cấp Giấy chứng nhận đăng ký chuyển giao công nghệ;
+ Trường hợp hồ sơ đăng ký chưa đầy đủ theo quy định, trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ, cơ quan có thẩm quyền có văn bản đề nghị bên đăng ký chuyển giao công nghệ bổ sung;
+ Trường hợp hồ sơ đăng ký có nội dung cần phải sửa đổi, bổ sung, trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ theo quy định, cơ quan có thẩm quyền có văn bản đề nghị bên đăng ký chuyển giao công nghệ sửa đổi, bổ sung;
+ Trường hợp từ chối, trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ theo quy định, cơ quan có thẩm quyền phải trả lời bằng văn bản và nêu rõ lý do.
- Cơ quan thực hiện chức năng quản lý nhà nước về khoa học và công nghệ từ chối cấp Giấy chứng nhận đăng ký chuyển giao công nghệ trong trường hợp sau đây:
+ Hợp đồng chuyển giao công nghệ hạn chế chuyển giao;
+ Hợp đồng không có đối tượng công nghệ, nội dung chuyển giao công nghệ;
+ Nội dung hợp đồng trái với quy định của Luật này.
Giấy chứng nhận đăng ký chuyển giao công nghệ có hiệu lực khi nào?
Căn cứ Điều 32 Luật Chuyển giao công nghệ 2017 có nội dung quy định như sau:
Hiệu lực Giấy phép chuyển giao công nghệ, Giấy chứng nhận đăng ký chuyển giao công nghệ
1. Giấy phép chuyển giao công nghệ, Giấy chứng nhận đăng ký chuyển giao công nghệ có hiệu lực kể từ ngày cấp.
2. Cơ quan cấp Giấy phép chuyển giao công nghệ, Giấy chứng nhận đăng ký chuyển giao công nghệ có thẩm quyền hủy bỏ hiệu lực Giấy phép chuyển giao công nghệ, Giấy chứng nhận đăng ký chuyển giao công nghệ trong trường hợp sau đây:
a) Vi phạm nội dung trong Giấy phép chuyển giao công nghệ hoặc Giấy chứng nhận đăng ký chuyển giao công nghệ;
b) Giả mạo hồ sơ đề nghị cấp Giấy phép chuyển giao công nghệ hoặc đăng ký chuyển giao công nghệ;
c) Theo đề nghị của cơ quan nhà nước có thẩm quyền trong trường hợp vi phạm pháp luật có liên quan.
3. Trường hợp tổ chức, cá nhân đã được cấp Giấy chứng nhận đăng ký chuyển giao công nghệ và được hưởng hỗ trợ, ưu đãi theo quy định của pháp luật mà Giấy chứng nhận đăng ký chuyển giao công nghệ bị hủy bỏ hiệu lực thì phải hoàn trả Nhà nước các khoản hỗ trợ, ưu đãi đã được nhận theo quy định của Chính phủ.
Như vậy giấy chứng nhận đăng ký chuyển giao công nghệ có hiệu lực từ ngày được cơ quan có thẩm quyền cấp.
Trần Thị Nguyệt Mai
Quý khách cần hỏi thêm thông tin về Chuyển giao công nghệ có thể đặt câu hỏi tại đây.
- Mẫu Bản kiểm điểm đảng viên cuối năm của Chủ tịch, Phó Chủ tịch UBND xã? Tiêu chuẩn để trở thành Chủ tịch, Phó Chủ tịch UBND xã là gì?
- Đại hội Anh hùng chiến sĩ thi đua và dũng sĩ các lực lượng vũ trang giải phóng miền Nam lần thứ nhất được tổ chức vào thời gian nào?
- Nghị quyết 18-NQ/TW đổi mới, sắp xếp tổ chức bộ máy của hệ thống chính trị? Toàn văn Nghị quyết 18-NQ/TW khóa XII ở đâu?
- Đăng ký cư trú cho người chưa thành niên theo Nghị định 154/2024 thế nào? Giấy tờ nào dùng để chứng minh chỗ ở hợp pháp để đăng ký thường trú?
- Trước ngày 15 12 đối tượng nào phải nộp hồ sơ khai thuế khoán? Khi nào cơ quan thuế phát Tờ khai thuế?