Mẫu giấy đăng ký chào bán trái phiếu ra thị trường quốc tế của công ty đại chúng được quy định như thế nào?
- Mẫu giấy đăng ký chào bán trái phiếu ra thị trường quốc tế của công ty đại chúng được quy định như thế nào?
- Hồ sơ chào bán trái phiếu ra thị trường quốc tế của công ty đại chúng bao gồm những giấy tờ gì?
- Quy trình chào bán trái phiếu ra thị trường quốc tế của công ty đại chúng được thực hiện theo những bước nào?
- Giao dịch trái phiếu doanh nghiệp chào bán ra thị trường quốc tế được thực hiện theo thị trường nước nào?
Mẫu giấy đăng ký chào bán trái phiếu ra thị trường quốc tế của công ty đại chúng được quy định như thế nào?
Hiện nay, Mẫu giấy đăng ký chào bán trái phiếu ra thị trường quốc tế của công ty đại chúng được quy định Phụ lục II ban hành kèm Nghị định 153/2020/NĐ-CP như sau:
Tải Mẫu giấy đăng ký chào bán trái phiếu ra thị trường quốc tế của công ty đại chúng: Tại đây.
Mẫu giấy đăng ký chào bán trái phiếu ra thị trường quốc tế của công ty đại chúng được quy định như thế nào?
Hồ sơ chào bán trái phiếu ra thị trường quốc tế của công ty đại chúng bao gồm những giấy tờ gì?
Căn cứ khoản 2 Điều 27 Nghị định 153/2020/NĐ-CP quy định về hồ sơ chào bán trái phiếu ra thị trường quốc tế của công ty đại chúng bao gồm:
- Phương án chào bán trái phiếu được cấp có thẩm quyền phê duyệt, chấp thuận theo quy định tại Điều 28 Nghị định này.
- Giấy xác nhận tài khoản vốn phát hành chứng khoán bằng ngoại tệ tại tổ chức tín dụng được phép theo quy định của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam.
- Văn bản của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam xác nhận hạn mức phát hành nằm trong tổng hạn mức vay thương mại nước ngoài của quốc gia.
- Quyết định phê duyệt, chấp thuận phương án phát hành trái phiếu của cấp có thẩm quyền.
- Báo cáo tài chính được lập theo chuẩn mực kế toán quốc tế trong trường hợp thị trường phát hành yêu cầu.
- Hồ sơ đăng ký chào bán với cơ quan có thẩm quyền tại thị trường phát hành hoặc ý kiến pháp lý của công ty tư vấn luật quốc tế về việc doanh nghiệp không phải đăng ký với cơ quan có thẩm quyền nước sở tại khi phát hành trái phiếu.
- Giấy đăng ký chào bán trái phiếu ra thị trường quốc tế theo mẫu tại Phụ lục II ban hành kèm theo Nghị định này.
- Bản sao Quyết định của Đại hội đồng cổ đông/Hội đồng quản trị, Hội đồng thành viên/Chủ tịch công ty phê duyệt hồ sơ chào bán trái phiếu ra thị trường quốc tế.
Quy trình chào bán trái phiếu ra thị trường quốc tế của công ty đại chúng được thực hiện theo những bước nào?
Căn cứ Điều 26 Nghị định 153/2020/NĐ-CP quy định như sau:
Quy trình chào bán trái phiếu ra thị trường quốc tế
1. Đối với chào bán trái phiếu ra thị trường quốc tế của công ty không phải là công ty đại chúng:
a) Doanh nghiệp chuẩn bị hồ sơ chào bán trái phiếu theo quy định tại Điều 27 Nghị định này và tổ chức chào bán tại thị trường phát hành.
b) Doanh nghiệp phát hành thực hiện công bố thông tin theo quy định tại Điều 29, Điều 30, Điều 31 Nghị định này và quy định của thị trường phát hành.
2. Đối với chào bán trái phiếu ra thị trường quốc tế của công ty đại chúng, công ty chứng khoán, công ty quản lý quỹ đầu tư chứng khoán:
a) Doanh nghiệp chuẩn bị hồ sơ chào bán trái phiếu theo quy định tại Điều 27 Nghị định này và gửi Ủy ban Chứng khoán Nhà nước. Trong thời hạn 10 ngày kể từ ngày nhận được hồ sơ đầy đủ và hợp lệ, Ủy ban Chứng khoán Nhà nước chấp thuận bằng văn bản; trường hợp từ chối, Ủy ban Chứng khoán Nhà nước trả lời bằng văn bản và nêu rõ lý do.
b) Sau khi Ủy ban Chứng khoán Nhà nước chấp thuận, doanh nghiệp công bố thông tin trước khi chào bán theo quy định tại Điều 29 Nghị định này và thực hiện chào bán trái phiếu theo quy định của thị trường phát hành.
c) Trong thời hạn 10 ngày kể từ ngày hoàn thành đợt chào bán, doanh nghiệp báo cáo kết quả chào bán theo mẫu tại Phụ lục IV ban hành kèm theo Nghị định này cho Ủy ban Chứng khoán Nhà nước.
3. Doanh nghiệp thanh toán gốc, lãi trái phiếu và thực hiện chế độ công bố thông tin theo quy định của thị trường phát hành và Mục 2 Chương III Nghị định này.
Theo đó, đối với chào bán trái phiếu ra thị trường quốc tế của công ty đại chúng được thực hiện như sau:
Bước 1: Doanh nghiệp chuẩn bị hồ sơ chào bán trái phiếu theo quy định tại Điều 27 Nghị định này và gửi Ủy ban Chứng khoán Nhà nước. Trong thời hạn 10 ngày kể từ ngày nhận được hồ sơ đầy đủ và hợp lệ, Ủy ban Chứng khoán Nhà nước chấp thuận bằng văn bản; trường hợp từ chối, Ủy ban Chứng khoán Nhà nước trả lời bằng văn bản và nêu rõ lý do.
Bước 2: Sau khi Ủy ban Chứng khoán Nhà nước chấp thuận, doanh nghiệp công bố thông tin trước khi chào bán theo quy định tại Điều 29 Nghị định này và thực hiện chào bán trái phiếu theo quy định của thị trường phát hành.
Bước 3: Trong thời hạn 10 ngày kể từ ngày hoàn thành đợt chào bán, doanh nghiệp báo cáo kết quả chào bán theo mẫu tại Phụ lục IV ban hành kèm theo Nghị định này cho Ủy ban Chứng khoán Nhà nước.
Giao dịch trái phiếu doanh nghiệp chào bán ra thị trường quốc tế được thực hiện theo thị trường nước nào?
Căn cứ Điều 24 Nghị định 153/2020/NĐ-CP có quy định như sau:
Nguyên tắc chào bán trái phiếu ra thị trường quốc tế
1. Doanh nghiệp chào bán trái phiếu ra thị trường quốc tế (chào bán riêng lẻ hoặc ra công chúng) phải tuân thủ quy định tại Nghị định này và đáp ứng điều kiện chào bán theo quy định tại thị trường phát hành.
2. Việc giao dịch trái phiếu doanh nghiệp chào bán ra thị trường quốc tế thực hiện theo quy định tại thị trường phát hành.
Theo quy định nêu trên thì việc giao dịch trái phiếu doanh nghiệp chào bán ra thị trường quốc tế thực hiện theo quy định tại thị trường phát hành.
Trần Thị Nguyệt Mai
Quý khách cần hỏi thêm thông tin về Chào bán trái phiếu có thể đặt câu hỏi tại đây.
- Trụ sở của người nộp thuế ở đâu? Chỉ được kiểm tra thuế tại trụ sở của người nộp thuế 01 lần trong 01 năm trong trường hợp nào?
- Khi nào được điều chỉnh giá hợp đồng EPC? Hợp đồng xây dựng được áp dụng những hình thức giá hợp đồng nào?
- Người khai thác cảng hàng không phải đóng cảng hàng không khi thực hiện việc cải tạo kết cấu hạ tầng sân bay đúng không?
- Quyết định cưỡng chế thực hiện quyết định thu hồi đất chưa có hiệu lực thi hành thì được tiến hành cưỡng chế thực hiện quyết định thu hồi đất không?
- Thành viên hộ gia đình là người 17 tuổi có thể là người đại diện theo ủy quyền cho hộ gia đình không?