Mẫu Tờ khai xin cấp Giấy xác nhận độc thân mới nhất 2024? Làm giấy xác nhận độc thân cần những giấy tờ gì?
Mẫu Tờ khai xin cấp Giấy xác nhận độc thân mới nhất 2024?
Hiện nay, Mẫu Tờ khai xin cấp Giấy xác nhận độc thân đang được sử dụng là Mẫu số 20 Phụ lục 3 ban hành kèm theo Thông tư 04/2020/TT-BTP.
Tải Mẫu Tờ khai xin cấp Giấy xác nhận độc thân Tại đây.
Mẫu Tờ khai xin cấp Giấy xác nhận độc thân mới nhất 2024? Làm giấy xác nhận độc thân cần những giấy tờ gì? (Hình từ Internet)
Làm giấy xác nhận độc thân cần những giấy tờ gì?
Căn cứ quy định tại Điều 22 Nghị định 123/2015/NĐ-CP, Thông tư 04/2020/TT-BTP, hồ sơ làm giấy xác nhận độc thân bao gồm:
- Tờ khai xin cấp Giấy xác nhận độc thân;
- Các giấy tờ sau:
+ Trường hợp người yêu cầu đã có vợ hoặc chồng nhưng đã ly hôn hoặc người vợ/chồng đã chết thì xuất trình giấy tờ hợp lệ để chứng minh;
+ Bản sao Trích lục ghi chú ly hôn (Đối với công dân Việt Nam đã ly hôn, hủy việc kết hôn ở nước ngoài);
+ Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân đã được cấp trong trường hợp yêu cầu cấp lại Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân để sử dụng vào mục đích khác hoặc do Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân đã hết thời hạn sử dụng ;
+ Văn bản ủy quyền trong trường hợp ủy quyền thực hiện cấp Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân. Trường hợp người được ủy quyền là ông, bà, cha, mẹ, con, vợ, chồng, anh, chị, em ruột của người ủy quyền thì văn bản ủy quyền không phải chứng thực.
Xin Giấy xác nhận độc thân ở đâu?
Căn cứ quy định tại Điều 21 Nghị định 123/2015/NĐ-CP về thẩm quyền cấp Giấy xác nhận độc thân như sau:
Thẩm quyền cấp Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân
1. Ủy ban nhân dân cấp xã, nơi thường trú của công dân Việt Nam thực hiện việc cấp Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân.
Trường hợp công dân Việt Nam không có nơi thường trú, nhưng có đăng ký tạm trú theo quy định của pháp luật về cư trú thì Ủy ban nhân dân cấp xã, nơi người đó đăng ký tạm trú cấp Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân.
2. Quy định tại Khoản 1 Điều này cũng được áp dụng để cấp Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân cho công dân nước ngoài và người không quốc tịch cư trú tại Việt Nam, nếu có yêu cầu.
Như vậy, theo quy định nêu trên thì người dân có thể xin Giấy xác nhận độc thân tại UBND xã nơi thường trú hoặc nơi tạm trú (nếu không có nơi thường trú nhưng có đăng ký tạm trú). Trường hợp công dân nước ngoài và người không quốc tịch cư trú tại Việt Nam có yêu cầu được cấp Giấy xác nhận độc thân thì cũng thực hiện theo nội dung nêu trên.
Trong thời hạn 03 ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, công chức tư pháp - hộ tịch kiểm tra, xác minh tình trạng hôn nhân của người có yêu cầu.
Nếu người yêu cầu có đủ điều kiện, việc cấp Giấy xác nhận độc thân là phù hợp quy định pháp luật thì công chức tư pháp - hộ tịch trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân ký cấp 01 bản Giấy xác nhận độc thân cho người có yêu cầu.
Trong thời hạn 03 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được văn bản đề nghị, Ủy ban nhân dân cấp xã được yêu cầu tiến hành kiểm tra, xác minh và trả lời bằng văn bản cho Ủy ban nhân dân cấp xã yêu cầu về tình trạng hôn nhân của người đó trong thời gian thường trú tại địa phương.
Ngay trong ngày nhận được văn bản trả lời, nếu thấy đủ cơ sở, Ủy ban nhân dân cấp xã cấp Giấy xác nhận độc thân cho người yêu cầu.
Giấy xác nhận độc thân có giá trị bao lâu?
Căn cứ quy định tại Điều 23 Nghị định 123/2015/NĐ-CP như sau:
Giá trị sử dụng của Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân
1. Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân có giá trị 6 tháng kể từ ngày cấp.
2. Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân được sử dụng để kết hôn tại cơ quan có thẩm quyền của Việt Nam, kết hôn tại cơ quan có thẩm quyền của nước ngoài ở nước ngoài hoặc sử dụng vào mục đích khác.
3. Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân không có giá trị khi sử dụng vào mục đích khác với mục đích ghi trong Giấy xác nhận.
Đồng thời, tại khoản 2 Điều 12 Thông tư 04/2020/TT-BTP có nêu:
Cấp Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân
Việc cấp Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân được thực hiện theo quy định tại Điều 21, Điều 22, Điều 23 Nghị định số 123/2015/NĐ-CP và hướng dẫn sau đây:
...
2. Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân có giá trị đến thời điểm thay đổi tình trạng hôn nhân hoặc 06 tháng kể từ ngày cấp, tùy theo thời điểm nào đến trước.
Như vậy, theo quy định nêu trên thì Giấy xác nhận độc thân có giá trị đến thời điểm thay đổi tình trạng hôn nhân hoặc 06 tháng kể từ ngày cấp, tùy theo thời điểm nào đến trước.
Ví dụ: Giấy xác nhận độc thân được cấp ngày 03/02/2023 nhưng ngày 10/02/2023, người được cấp Giấy xác nhận độc thân đã đăng ký kết hôn thì Giấy xác nhận độc thân chỉ có giá trị sử dụng đến ngày 10/02/2023.
Đặng Phan Thị Hương Trà
Quý khách cần hỏi thêm thông tin về Giấy xác nhận độc thân có thể đặt câu hỏi tại đây.
- Từ 01/01/2025, có những phương thức đóng bảo hiểm tai nạn lao động tự nguyện nào? Mức đóng bảo hiểm TNLĐ là bao nhiêu?
- Danh mục số lượng phương tiện PCCC và cứu nạn, cứu hộ trang bị cho 01 đội PCCC cơ sở theo Thông tư 55/2024 thế nào?
- Người làm công tác xã hội là ai? Việc đào tạo, bồi dưỡng người làm công tác xã hội được quy định như thế nào?
- Tiêu chuẩn sức khỏe đi nghĩa vụ quân sự 2025 chính thức theo Hướng dẫn 4705? Trình tự thực hiện đăng ký nghĩa vụ quân sự lần đầu ra sao?
- Bác sỹ thay đổi chức danh chuyên môn đã được ghi trên giấy phép hành nghề có được cấp mới giấy phép hành nghề?