Năm 2023, có một môn chính dưới 8.0 thì có được học sinh giỏi không? Cách tính điểm trung bình của học sinh cấp 2, cấp 3 thế nào?

Tôi muốn hỏi năm 2023, có một môn chính dưới 8.0 thì có được học sinh giỏi không? - câu hỏi của chị Quyên (Sa Đéc)

Năm 2023, có một môn chính dưới 8.0 thì có được học sinh giỏi không?

Căn cứ theo quy định tại tại khoản 1 Điều 21 Thông tư 22/2021/TT-BGDĐT quy định như sau:

Hiệu lực thi hành
1. Thông tư này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 05 tháng 9 năm 2021 và thực hiện theo lộ trình sau:
- Từ năm học 2021-2022 đối với lớp 6.
- Từ năm học 2022-2023 đối với lớp 7 và lớp 10.
- Từ năm học 2023-2024 đối với lớp 8 và lớp 11.
- Từ năm học 2024-2025 đối với lớp 9 và lớp 12.

Theo đó, năm 2023 sẽ áp dụng Thông tư 22/2021/TT-BGDĐT đối với học sinh lớp 6,7,10

Còn đối với học sinh lớp 8,9,11,12 sẽ áp dụng theo Thông tư 58/2011/TT-BGDĐT được sửa đổi bổ sung bởi Thông tư 26/2020/TT-BGDĐT.

Theo đó, đối với học sinh lớp 6,7,10 căn cứ theo quy định tại Điều 9 Thông tư 22/2021/TT-BGDĐT

Đánh giá kết quả học tập của học sinh
...
2. Kết quả học tập trong từng học kì, cả năm học
Đối với môn học đánh giá bằng nhận xét kết hợp đánh giá bằng điểm số, ĐTBmhk được sử dụng để đánh giá kết quả học tập của học sinh trong từng học kì, ĐTBmcn được sử dụng để đánh giá kết quả học tập của học sinh trong cả năm học. Kết quả học tập của học sinh trong từng học kì và cả năm học được đánh giá theo 01 (một) trong 04 (bốn) mức: Tốt, Khá, Đạt, Chưa đạt.
a) Mức Tốt:
- Tất cả các môn học đánh giá bằng nhận xét được đánh giá mức Đạt.
- Tất cả các môn học đánh giá bằng nhận xét kết hợp đánh giá bằng điểm số có ĐTBmhk, ĐTBmcn từ 6,5 điểm trở lên, trong đó có ít nhất 06 môn học có ĐTBmhk, ĐTBmcn đạt từ 8,0 điểm trở lên.
b) Mức Khá:
- Tất cả các môn học đánh giá bằng nhận xét được đánh giá mức Đạt.
- Tất cả các môn học đánh giá bằng nhận xét kết hợp đánh giá bằng điểm số có ĐTBmhk, ĐTBmcn từ 5,0 điểm trở lên, trong đó có ít nhất 06 môn học có ĐTBmhk, ĐTBmcn đạt từ 6,5 điểm trở lên.
c) Mức Đạt:
- Có nhiều nhất 01 (một) môn học đánh giá bằng nhận xét được đánh giá mức Chưa đạt.
- Có ít nhất 06 (sáu) môn học đánh giá bằng nhận xét kết hợp đánh giá bằng điểm số có ĐTBmhk, ĐTBmcn từ 5,0 điểm trở lên; không có môn học nào có ĐTBmhk, ĐTBmcn dưới 3,5 điểm.
d) Mức Chưa đạt: Các trường hợp còn lại.
3. Điều chỉnh mức đánh giá kết quả học tập
Nếu mức đánh giá kết quả học tập của học kì, cả năm học bị thấp xuống từ 02 (hai) mức trở lên so với mức đánh giá quy định tại điểm a, điểm b khoản 2 Điều này chỉ do kết quả đánh giá của duy nhất 01 (một) môn học thì mức đánh giá kết quả học tập của học kì đó, cả năm học đó được điều chỉnh lên mức liền kề.

Bên cạnh đó tại khoản 1 Điều 15 Thông tư 22/2021/TT-BGDĐT quy định như sau:

Khen thưởng
1. Hiệu trưởng tặng giấy khen cho học sinh
a) Khen thưởng cuối năm học
- Khen thưởng danh hiệu "Học sinh Xuất sắc" đối với những học sinh có kết quả rèn luyện cả năm học được đánh giá mức Tốt, kết quả học tập cả năm học được đánh giá mức Tốt và có ít nhất 06 (sáu) môn học được đánh giá bằng nhận xét kết hợp với đánh giá bằng điểm số có ĐTBmcn đạt từ 9,0 điểm trở lên.
- Khen thưởng danh hiệu "Học sinh Giỏi" đối với những học sinh có kết quả rèn luyện cả năm học được đánh giá mức Tốt và kết quả học tập cả năm học được đánh giá mức Tốt.

Theo đó, học sinh lớp 6,7,10 đạt mức học sinh giỏi khi đáp ứng điều kiện:

- Tất cả các môn học đánh giá bằng nhận xét được đánh giá mức Đạt.

- Tất cả các môn học đánh giá bằng nhận xét kết hợp đánh giá bằng điểm số có ĐTBmhk, ĐTBmcn từ 6,5 điểm trở lên, trong đó có ít nhất 06 môn học có ĐTBmhk, ĐTBmcn đạt từ 8,0 điểm trở lên.

Theo đó, đối với lớp 6,7,10 đã không còn phân biệt môn chính và phụ, vì vậy chỉ cần đạt ít nhất 06 môn học có ĐTBmhk, ĐTBmcn đạt từ 8,0 điểm trở lên thì học sinh sẽ được học sinh giỏi.

Đối với học sinh lớp 8,9,11,12 căn cứ theo quy định tại khoản 1 Điều 13 Thông tư 58/2011/TT-BGDĐT (có cụm từ này bị thay thế bởi khoản 6 Điều 2 Thông tư 26/2020/TT-BGDĐT) quy định như sau:

Tiêu chuẩn xếp loại học kỳ và xếp loại cả năm học
...
Tiêu chuẩn xếp loại học kỳ và xếp loại cả năm học
1. Loại giỏi, nếu có đủ các tiêu chuẩn sau đây:
a) Điểm trung bình các môn học từ 8,0 trở lên, trong đó điểm trung bình của 1 trong 3 môn Toán, Ngữ văn, Ngoại ngữ từ 8,0 trở lên; riêng đối với học sinh lớp chuyên của trường THPT chuyên phải thêm điều kiện điểm trung bình môn chuyên từ 8,0 trở lên;
b) Không có môn học nào điểm trung bình dưới 6,5;
c) Các môn học đánh giá bằng nhận xét đạt loại Đ

Theo như quy định trên, điều kiện để học sinh lớp 8,9,11,12 xếp loại học sinh giỏi khi đáp ứng điều kiện:

- Điểm trung bình các môn học từ 8,0 trở lên, trong đó điểm trung bình của 1 trong 3 môn Toán, Ngữ văn, Ngoại ngữ từ 8.0 trở lên

- Không có môn học nào điểm trung bình dưới 6.5;

- Các môn học đánh giá bằng nhận xét đạt loại Đ.

Theo đó, học sinh lớp 8,9,11,12 chỉ cần đạt 1 trong ba môn Toán, Văn, Anh từ 8.0 trở lên, trường hợp có 1 môn 7.9 vẫn được học sinh giỏi với điều kiện không có môn học nào dưới 6.5 điểm.

Năm 2023, có một môn chính dưới 7.9 thì có được học sinh giỏi không? Cách tính điểm trung bình của học sinh cấp 2, cấp 3?

Năm 2023, có một môn chính dưới 8.0 thì có được học sinh giỏi không? Cách tính điểm trung bình của học sinh cấp 2, cấp 3 thế nào? (Hình từ Internet)

Cách tính điểm trung bình của học sinh cấp 2 như thế nào?

Căn cứ theo quy định tại điểm b khoản 1 Điều 9 Thông tư 22/2021/TT-BGDĐT, đối với môn học đánh giá bằng nhận xét kết hợp đánh giá bằng điểm số, điểm trung bình môn được tính theo công thức sau:

Lưu ý: công thức này áp dụng cho lớp 6,7 trong năm học 2022-2023

Còn đối với học sinh lớp 8,9 được áp dụng công thức theo quy định tại Điều 10 Quy chế ban hành kèm theo Thông tư 58/2011/TT-BGDĐT. Cụ thể:

Cách tính điểm trung bình của học sinh cấp 3 như thế nào?

Căn cứ theo quy định tại điểm b khoản 1 Điều 9 Thông tư 22/2021/TT-BGDĐT, đối với môn học đánh giá bằng nhận xét kết hợp đánh giá bằng điểm số, điểm trung bình môn được tính theo công thức sau:

Lưu ý: Công thức này chỉ áp dụng đối với học sinh lớp 10

Còn đối với học sinh lớp 11,12 được áp dụng công thức theo quy định tại Điều 10 Quy chế ban hành kèm theo Thông tư 58/2011/TT-BGDĐT. Cụ thể:

Đi đến trang Tìm kiếm nội dung Tư vấn pháp luật - Điểm trung bình

Nguyễn Hạnh Phương Trâm

Điểm trung bình
Căn cứ pháp lý
Đặt câu hỏi

Quý khách cần hỏi thêm thông tin về Điểm trung bình có thể đặt câu hỏi tại đây.

TÌM KIẾM LIÊN QUAN
Điểm trung bình
MỚI NHẤT
Pháp luật
Tính điểm trung bình cả năm lớp 11 đối với môn học đánh giá bằng hình thức cho điểm ra sao? Môn học tự chọn có được tính vào điểm trung bình môn cả năm không?
Pháp luật
Điều kiện xếp loại học sinh giỏi, xuất sắc cấp 1, cấp 2, cấp 3 chi tiết áp dụng đến năm học 2024-2025?
Pháp luật
Điểm trung bình 1 môn dưới 3,5 thì được xếp loại gì cuối năm học? Trường hợp tổng điểm trung bình xếp loại yếu thì có phải ở lại lớp không?
Pháp luật
Hướng dẫn cách tính điểm trung bình học kỳ I năm học 2023-2024 cho học sinh, giáo viên như thế nào?
Pháp luật
Hướng dẫn cách tính điểm trung bình cả năm 2024 cho học sinh chính xác, nhanh chóng như thế nào?
Pháp luật
Cách tính điểm trung bình môn cả năm với học sinh lớp 8 được thực hiện như thế nào? Kết quả học tập trong cả năm học của học sinh lớp 8 được đánh giá theo bao nhiêu mức?
Pháp luật
Môn Giáo dục công dân hiện nay có còn được đánh giá bằng điểm số kết hợp với đánh giá bằng nhận xét hay không?
Pháp luật
Năm 2023, có một môn chính dưới 8.0 thì có được học sinh giỏi không? Cách tính điểm trung bình của học sinh cấp 2, cấp 3 thế nào?
Pháp luật
Cách xếp điểm học sinh giỏi cấp 3 năm 2023? Công thức tính điểm trung bình môn mà học sinh cần biết?
Xem thêm...
Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Giấy phép số: 27/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 09/05/2019.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3930 3279
Địa chỉ: P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;
Địa điểm Kinh Doanh: Số 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q3, TP. HCM;
Chứng nhận bản quyền tác giả số 416/2021/QTG ngày 18/01/2021, cấp bởi Bộ Văn hoá - Thể thao - Du lịch
Thông báo
Bạn không có thông báo nào