Nghị định 88/2023/NĐ-CP quy định rõ quyền và trách nhiệm của cơ sở kinh doanh dược trong việc thực hiện quy định về kê khai, kê khai lại giá thuốc từ 11/12/2023?

Nghị định 88/2023/NĐ-CP quy định rõ quyền và trách nhiệm của cơ sở kinh doanh dược trong việc thực hiện quy định về kê khai, kê khai lại giá thuốc từ 11/12/2023? Anh P ở Nam Định.

Nghị định 88/2023/NĐ-CP quy định rõ quyền và trách nhiệm của cơ sở kinh doanh dược trong việc thực hiện quy định về kê khai, kê khai lại giá thuốc từ 11/12/2023?

Bộ trưởng Bộ Y tế vừa ban hành Nghị định 88/2023/NĐ-CP sửa đổi Nghị định 54/2017/NĐ-CP hướng dẫn Luật Dược và Nghị định 155/2018/NĐ-CP sửa đổi quy định liên quan đến điều kiện đầu tư kinh doanh thuộc phạm vi quản lý Nhà nước của Bộ Y tế.

Hiện nay, vấn đề kê khai, kê khai lại giá của cơ sở kinh doanh dược được quy định tại Điều 133 Nghị định 54/2017/NĐ-CP sửa đổi bởi khoản 73 Điều 5 Nghị định 155/2018/NĐ-CP.

Theo đó, Nghị định 88/2023/NĐ-CP đã sửa đổi quy định về kê khai, kê khai lại giá của cơ sở kinh doanh dược được quy định tại Điều 133 Nghị định 54/2017/NĐ-CP sửa đổi bởi khoản 73 Điều 5 Nghị định 155/2018/NĐ-CP như sau:

Điều 133. Quyền và trách nhiệm của cơ sở kinh doanh dược trong việc thực hiện quy định về kê khai, kê khai lại giá thuốc
1. Cơ sở kinh doanh dược có các quyền sau đây:
Có quyền mua, bán thuốc theo giá đã kê khai, kê khai lại kể từ ngày cơ sở sản xuất hoặc cơ sở đặt gia công, cơ sở nhập khẩu thuốc nộp đủ hồ sơ kê khai, kê khai lại giá thuốc theo quy định và được cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền tiếp nhận. Trường hợp cơ sở nhập khẩu, cơ sở sản xuất hoặc cơ sở đặt gia công thuốc có điều chỉnh giảm giá kê khai so với kê khai liền kề thì cơ sở được quyền mua, bán ngay theo mức giá điều chỉnh giảm đồng thời với việc thực hiện kê khai giảm giá phù hợp với biến động giảm của yếu tố hình thành giá.
2. Cơ sở kinh doanh dược có các trách nhiệm sau đây:
a) Thực hiện đầy đủ các quy định về kê khai, kê khai lại giá thuốc, thông báo mức giá theo quy định của pháp luật và quy định tại Nghị định này; chịu trách nhiệm hoàn toàn trước pháp luật về tính chính xác, trung thực của hồ sơ kê khai, kê khai lại giá thuốc; chấp hành báo cáo về mức giá kê khai, kê khai lại theo yêu cầu của quản lý nhà nước về giá thuốc để phục vụ công tác bình ổn giá, quản lý nhà nước về giá, kiểm tra, thanh tra; chấp hành việc kiểm tra, thanh tra của cơ quan nhà nước có thẩm quyền (nếu có);
b) Không được bán buôn, bán lẻ thuốc cao hơn mức giá kê khai, kê khai lại do chính cơ sở sản xuất hoặc cơ sở đặt gia công, cơ sở nhập khẩu thuốc đó đã kê khai, kê khai lại;
c) Trường hợp cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền có văn bản yêu cầu cơ sở kinh doanh dược báo cáo về mức giá của mặt hàng thuốc do cơ sở đã kê khai, kê khai lại, trong thời hạn 30 ngày kể từ ngày có văn bản của cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền, cơ sở phải có văn bản phản hồi báo cáo về mức giá kê khai phù hợp với mặt bằng giá kê khai của mặt hàng tương tự trên thị trường hoặc phù hợp với biến động của yếu tố hình thành giá hoặc điều chỉnh giá kê khai, kê khai lại phù hợp theo ý kiến của cơ quan quản lý nhà nước về giá thuốc. Sau thời hạn trên, nếu cơ sở kinh doanh dược không có văn bản phản hồi thì hồ sơ kê khai, kê khai lại đã nộp không còn giá trị;
d) Chấp hành các hình thức xử lý về kê khai giá thuốc theo quy định của pháp luật về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực giá, phí, lệ phí, hóa đơn.

Như vậy, với quy định hiện hành thì việc kê khai, kê khai lại giá của cơ sở kinh doanh dược được quy định là trách nhiệm của cơ sở kinh doanh dược. Theo quy định được sửa đổi thì từ 11/12/2023 việc kê khai, kê khai lại giá của cơ sở kinh doanh dược còn được ghi nhận vấn đề về quyền của cơ sở kinh doanh dược, cụ thể:

Cơ sở kinh doanh dược có các quyền sau đây:

Có quyền mua, bán thuốc theo giá đã kê khai, kê khai lại kể từ ngày cơ sở sản xuất hoặc cơ sở đặt gia công, cơ sở nhập khẩu thuốc nộp đủ hồ sơ kê khai, kê khai lại giá thuốc theo quy định và được cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền tiếp nhận. Trường hợp cơ sở nhập khẩu, cơ sở sản xuất hoặc cơ sở đặt gia công thuốc có điều chỉnh giảm giá kê khai so với kê khai liền kề thì cơ sở được quyền mua, bán ngay theo mức giá điều chỉnh giảm đồng thời với việc thực hiện kê khai giảm giá phù hợp với biến động giảm của yếu tố hình thành giá.

Ngoài ra, các quy định về trách nhiệm kê khai, kê khai lại giá của cơ sở kinh doanh dược cũng được quy định lại.

Nghị định 88/2023/NĐ-CP quy định rõ quyền và trách nhiệm của cơ sở kinh doanh dược trong việc thực hiện quy định về kê khai, kê khai lại giá thuốc từ 11/12/2023?

Nghị định 88/2023/NĐ-CP quy định rõ quyền và trách nhiệm của cơ sở kinh doanh dược trong việc thực hiện quy định về kê khai, kê khai lại giá thuốc từ 11/12/2023? (Hình ảnh từ Internet)

Có những loại hình cơ sở kinh doanh dược nào?

Căn cứ theo quy định tại khoản 2 Điều 32 Luật Dược 2016 thì cơ sở kinh doanh dược bao gồm:

- Cơ sở sản xuất thuốc, nguyên liệu làm thuốc;

- Cơ sở xuất khẩu, nhập khẩu thuốc, nguyên liệu làm thuốc;

- Cơ sở kinh doanh dịch vụ bảo quản thuốc, nguyên liệu làm thuốc;

- Cơ sở bán buôn thuốc, nguyên liệu làm thuốc;

- Cơ sở bán lẻ thuốc bao gồm nhà thuốc, quầy thuốc, tủ thuốc trạm y tế xã, cơ sở chuyên bán lẻ dược liệu, thuốc dược liệu, thuốc cổ truyền;

- Cơ sở kinh doanh dịch vụ kiểm nghiệm thuốc, nguyên liệu làm thuốc;

- Cơ sở kinh doanh dịch vụ thử thuốc trên lâm sàng;

- Cơ sở kinh doanh dịch vụ thử tương đương sinh học của thuốc.

Chủ thể nào có thẩm quyền cấp Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh dược?

Căn cứ theo quy định tại Điều 37 Luật Dược 2016 thì

- Bộ trưởng Bộ Y tế cấp, cấp lại, điều chỉnh và thu hồi Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh dược đối với cơ sở kinh doanh dược quy định tại các điểm a, b, c, e, g và h khoản 2 Điều 32 Luật Dược 2016.

- Giám đốc Sở Y tế cấp, cấp lại, điều chỉnh và thu hồi Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh dược đối với cơ sở kinh doanh dược quy định tại điểm d và điểm đ khoản 2 Điều 32 Luật Dược 2016.

Đi đến trang Tìm kiếm nội dung Tư vấn pháp luật - Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh dược

Phạm Phương Khánh

Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh dược
Kinh doanh dược
Căn cứ pháp lý
Đặt câu hỏi

Quý khách cần hỏi thêm thông tin về Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh dược có thể đặt câu hỏi tại đây.

TÌM KIẾM LIÊN QUAN
Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh dược Kinh doanh dược
MỚI NHẤT
Pháp luật
Việc cấp lại giấy chứng nhận thực hành tốt phân phối thuốc (GDP) và Thực hành tốt bảo quản thuốc (GSP) thực hiện như thế nào?
Pháp luật
Người chịu trách nhiệm chuyên môn về dược của cơ sở kinh doanh dược bị bắt thì thuốc của cơ sở này có bị thu hồi hay không?
Pháp luật
Cá nhân bán thuốc không có giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh dược sẽ bị xử phạt bao nhiêu tiền?
Pháp luật
Mở nhà thuốc theo hình thức hộ kinh doanh thì cần đáp ứng điều kiện gì để được cấp Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh dược?
Pháp luật
Nhà thuốc tây đóng cửa có bị thu hồi Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh dược không? Ai có quyền thu hồi?
Pháp luật
Thành lập hộ kinh doanh thu hái dược liệu có cần xin cấp Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh dược nữa không?
Pháp luật
Cơ sở có hoạt động dược nhưng không vì mục đích thương mại có cần xin cấp Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh dược?
Pháp luật
Việc điều chỉnh Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh dược được thực hiện trong những trường hợp nào?
Pháp luật
Có cần xin cấp lại Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh dược khi cơ sở thay đổi địa chỉ kinh doanh hay không?
Pháp luật
Quy định về đối tượng và yêu cầu đăng ký lưu hành dược liệu, tá dược, vỏ nang được sửa đổi những nội dung nào?
Xem thêm...
Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Giấy phép số: 27/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 09/05/2019.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3930 3279
Địa chỉ: P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;
Địa điểm Kinh Doanh: Số 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q3, TP. HCM;
Chứng nhận bản quyền tác giả số 416/2021/QTG ngày 18/01/2021, cấp bởi Bộ Văn hoá - Thể thao - Du lịch
Thông báo
Bạn không có thông báo nào