Người giữ hộ, hoặc vận chuyển trái phép chất ma túy cho người khác mà biết mục đích mua bán trái phép chất ma túy thì bị truy cứu tội nào?
- Người giữ hộ, hoặc vận chuyển trái phép chất ma túy cho người khác mà biết mục đích là mua bán trái phép chất ma túy thì bị truy cứu tội nào?
- Vô tình giữ hộ, hoặc vận chuyển trái phép chất ma túy thì có bị truy cứu trách nhiệm hình sự hay không?
- Khung hình phạt cao nhất đối với tội vận chuyển trái phép chất ma túy là gì?
Người giữ hộ, hoặc vận chuyển trái phép chất ma túy cho người khác mà biết mục đích là mua bán trái phép chất ma túy thì bị truy cứu tội nào?
Căn cứ tiểu mục 3.2 Mục II Thông tư liên tịch 17/2007/TTLT-BCA-VKSNDTC-TANDTC-BTP (Hướng dẫn Bộ luật Hình sự năm 1999) có quy định như sau:
3. Tội tàng trữ, vận chuyển, mua bán trái phép hoặc chiếm đoạt chất ma túy (Điều 194)
...
3.2. “Vận chuyển trái phép chất ma túy” là hành vi chuyển dịch bất hợp pháp chất ma túy từ nơi này đến nơi khác dưới bất kỳ hình thức nào (có thể bằng các phương tiện khác nhau như ô tô, tàu bay, tàu thủy…; trên các tuyến đường khác nhau như đường bộ, đường sắt, đường hàng không, đường thủy, đường bưu điện…; có thể để trong người như cho vào túi áo, túi quần, nuốt vào trong bụng, để trong hành lý như vali, túi xách v.v…) mà không nhằm mục đích mua bán, tàng trữ hay sản xuất trái phép chất ma túy khác.
Người giữ hộ, hoặc vận chuyển trái phép chất ma túy cho người khác, mà biết rõ mục đích mua bán trái phép chất ma túy của người đó, thì bị truy cứu trách nhiệm hình sự về tội mua bán trái phép chất ma túy với vai trò đồng phạm.
Theo đó, tham khảo nội dung nội dung nêu trên thì nếu người giữ hộ, hoặc vận chuyển trái phép chất ma túy cho người khác, mà biết rõ mục đích mua bán trái phép chất ma túy của người đó. Thì người này có thể bị truy cứu trách nhiệm hình sự về tội mua bán trái phép chất ma túy với vai trò đồng phạm.
Người giữ hộ, hoặc vận chuyển trái phép chất ma túy cho người khác mà biết mục đích mua bán trái phép chất ma túy thì bị truy cứu tội nào?
Vô tình giữ hộ, hoặc vận chuyển trái phép chất ma túy thì có bị truy cứu trách nhiệm hình sự hay không?
Căn cứ Điều 250 Bộ luật Hình sự 2015 ( được sửa đổi bởi khoản 67 Điều 1 Luật sửa đổi Bộ luật Hình sự 2017) quy định như sau:
Tội vận chuyển trái phép chất ma túy
1. Người nào vận chuyển trái phép chất ma túy mà không nhằm mục đích sản xuất, mua bán, tàng trữ trái phép chất ma túy thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 02 năm đến 07 năm:
a) Đã bị xử phạt vi phạm hành chính về hành vi quy định tại Điều này hoặc đã bị kết án về tội này hoặc một trong các tội quy định tại các điều 248, 249, 251 và 252 của Bộ luật này, chưa được xóa án tích mà còn vi phạm;
b) Nhựa thuốc phiện, nhựa cần sa hoặc cao côca có khối lượng từ 01 gam đến dưới 500 gam;
c) Heroine, Cocaine, Methamphetamine, Amphetamine, MDMA hoặc XLR-11 có khối lượng từ 0,1 gam đến dưới 05 gam;
d) Lá cây côca; lá khát (lá cây Catha edulis); lá, rễ, thân, cành, hoa, quả của cây cần sa hoặc bộ phận của cây khác có chứa chất ma túy do Chính phủ quy định có khối lượng từ 01 kilôgam đến dưới 10 kilôgam;
đ) Quả thuốc phiện khô có khối lượng từ 05 kilôgam đến dưới 50 kilôgam;
e) Quả thuốc phiện tươi có khối lượng từ 01 kilôgam đến dưới 10 kilôgam;
g) Các chất ma túy khác ở thể rắn có khối lượng từ 01 gam đến dưới 20 gam;
h) Các chất ma túy khác ở thể lỏng có thể tích từ 10 mililít đến dưới 100 mililít;
i) Có 02 chất ma túy trở lên mà tổng khối lượng hoặc thể tích của các chất đó tương đương với khối lượng hoặc thể tích chất ma túy quy định tại một trong các điểm từ điểm b đến điểm h khoản này.
...
Theo đó, cấu thành của tội vận chuyển trái phép chất ma túy là hành vi cố ý vận chuyển trái phép chất ma túy.
Trong trường hợp này thì nhiệm chứng minh tội phạm thuộc về các cơ quan tiến hành tố tụng. Nên khi cơ quan chức năng không chứng minh được người được nhờ giữ hộ, hoặc vận chuyển trái phép chất ma túy biết đây là ma túy thì người này không bị truy cứu trách nhiệm hình sự về hành vi này.
Khung hình phạt cao nhất đối với tội vận chuyển trái phép chất ma túy là gì?
Căn cứ khoản 4 Điều 250 Bộ luật Hình sự 2015 ( được sửa đổi bởi khoản 67 Điều 1 Luật sửa đổi Bộ luật Hình sự 2017) quy định khung hình phạt cao nhất đối với tội vận chuyển trái phép chất ma túy là bị phạt tù từ 20 năm, tù chung thân hoặc tử hình khi người vận chuyển trái phép chất ma túy thuộc một trong các trường hợp sau đây
- Nhựa thuốc phiện, nhựa cần sa hoặc cao côca có khối lượng 05 kilôgam trở lên;
- Heroine, Cocaine, Methamphetamine, Amphetamine, MDMA hoặc XLR-11 có khối lượng 100 gam trở lên;
- Lá cây côca; lá khát (lá cây Catha edulis); lá, rễ, thân, cành, hoa, quả của cây cần sa hoặc bộ phận của cây khác có chứa chất ma túy do Chính phủ quy định có khối lượng 75 kilôgam trở lên;
- Quả thuốc phiện khô có khối lượng 600 kilôgam trở lên;
- Quả thuốc phiện tươi có khối lượng 150 kilôgam trở lên;
- Các chất ma túy khác ở thể rắn có khối lượng 300 gam trở lên;
- Các chất ma túy khác ở thể lỏng có thể tích 750 mililít trở lên;
- Có 02 chất ma túy trở lên mà tổng khối lượng hoặc thể tích của các chất đó tương đương với khối lượng hoặc thể tích chất ma túy quy định tại một trong các điểm từ điểm a đến điểm g khoản 4 Điều 250 Điều 250 Bộ luật Hình sự 2015 (được sửa đổi bởi khoản 67 Điều 1 Luật sửa đổi Bộ luật Hình sự 2017)
Trần Thị Nguyệt Mai
Quý khách cần hỏi thêm thông tin về Vận chuyển trái phép chất ma túy có thể đặt câu hỏi tại đây.
- Quy trình chuyển đổi vàng miếng khác thành vàng miếng SJC của doanh nghiệp mua bán vàng miếng như thế nào?
- Lựa chọn chủ đầu tư dự án cải tạo nhà chung cư thông qua tổ chức đấu thầu được thực hiện trong trường hợp nào?
- Đất công trình thủy lợi thuộc nhóm đất nào? Được sử dụng để làm gì? Ai có trách nhiệm quản lý công trình thủy lợi?
- Lưu ý khi điền xếp loại kết quả đánh giá trong mẫu phiếu tự đánh giá của giáo viên mầm non mới nhất?
- Phụ lục đặc điểm kinh tế - kỹ thuật của thiết bị y tế thực hiện kê khai giá mới nhất? Tải về ở đâu?