Người lao động tự ý bỏ việc bao nhiêu ngày trong 01 tháng thì bị xử lý kỷ luật sa thải theo quy định?

Cho mình hỏi: Người lao động tự ý bỏ việc bao nhiêu ngày trong 01 tháng thì bị xử lý kỷ luật sa thải theo quy định? Câu hỏi của bạn Khang ở Hà Giang.

Người lao động tự ý bỏ việc bao nhiêu ngày trong 01 tháng thì bị xử lý kỷ luật sa thải theo quy định?

Căn cứ theo quy định tại khoản 4 Điều 125 Bộ luật Lao động 2019 quy định như sau:

Áp dụng hình thức xử lý kỷ luật sa thải
Hình thức xử lý kỷ luật sa thải được người sử dụng lao động áp dụng trong trường hợp sau đây:
1. Người lao động có hành vi trộm cắp, tham ô, đánh bạc, cố ý gây thương tích, sử dụng ma túy tại nơi làm việc;
2. Người lao động có hành vi tiết lộ bí mật kinh doanh, bí mật công nghệ, xâm phạm quyền sở hữu trí tuệ của người sử dụng lao động, có hành vi gây thiệt hại nghiêm trọng hoặc đe dọa gây thiệt hại đặc biệt nghiêm trọng về tài sản, lợi ích của người sử dụng lao động hoặc quấy rối tình dục tại nơi làm việc được quy định trong nội quy lao động;
3. Người lao động bị xử lý kỷ luật kéo dài thời hạn nâng lương hoặc cách chức mà tái phạm trong thời gian chưa xóa kỷ luật. Tái phạm là trường hợp người lao động lặp lại hành vi vi phạm đã bị xử lý kỷ luật mà chưa được xóa kỷ luật theo quy định tại Điều 126 của Bộ luật này;
4. Người lao động tự ý bỏ việc 05 ngày cộng dồn trong thời hạn 30 ngày hoặc 20 ngày cộng dồn trong thời hạn 365 ngày tính từ ngày đầu tiên tự ý bỏ việc mà không có lý do chính đáng.
Trường hợp được coi là có lý do chính đáng bao gồm thiên tai, hỏa hoạn, bản thân, thân nhân bị ốm có xác nhận của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh có thẩm quyền và trường hợp khác được quy định trong nội quy lao động.

Như vậy, căn cứ theo quy định nêu trên thì người lao động tự ý bỏ việc 05 ngày cộng dồn trong thời hạn 30 ngày tính từ ngày đầu tiên tự ý bỏ việc mà không có lý do chính đáng thì có thể bị áp dụng hình thức xử lý kỷ luật sa thải.

Người lao động tự ý bỏ việc bao nhiêu ngày trong 01 tháng thì bị xử lý kỷ luật sa thải theo quy định? (Hình từ internet)

Trình tự, thủ tục xử lý kỷ luật lao động được quy định như thế nào?

Căn cứ theo quy định tại Điều 70 Nghị định 145/2020/NĐ-CP quy định như sau:

Trình tự, thủ tục xử lý kỷ luật lao động
Trình tự, thủ tục xử lý kỷ luật lao động tại khoản 6 Điều 122 của Bộ luật Lao động được quy định như sau:
1. Khi phát hiện người lao động có hành vi vi phạm kỷ luật lao động tại thời điểm xảy ra hành vi vi phạm, người sử dụng lao động tiến hành lập biên bản vi phạm và thông báo đến tổ chức đại diện người lao động tại cơ sở mà người lao động là thành viên, người đại diện theo pháp luật của người lao động chưa đủ 15 tuổi. Trường hợp người sử dụng lao động phát hiện hành vi vi phạm kỷ luật lao động sau thời điểm hành vi vi phạm đã xảy ra thì thực hiện thu thập chứng cứ chứng minh lỗi của người lao động.
2. Trong thời hiệu xử lý kỷ luật lao động quy định tại khoản 1, khoản 2 Điều 123 của Bộ luật Lao động, người sử dụng lao động tiến hành họp xử lý kỷ luật lao động như sau:
a) Ít nhất 05 ngày làm việc trước ngày tiến hành họp xử lý kỷ luật lao động, người sử dụng lao động thông báo về nội dung, thời gian, địa điểm tiến hành cuộc họp xử lý kỷ luật lao động, họ tên người bị xử lý kỷ luật lao động, hành vi vi phạm bị xử lý kỷ luật lao động đến các thành phần phải tham dự họp quy định tại điểm b, điểm c khoản 1 Điều 122 của Bộ luật Lao động, bảo đảm các thành phần này nhận được thông báo trước khi diễn ra cuộc họp;
b) Khi nhận được thông báo của người sử dụng lao động, các thành phần phải tham dự họp quy định tại điểm b, điểm c khoản 1 Điều 122 của Bộ luật Lao động phải xác nhận tham dự cuộc họp với người sử dụng lao động. Trường hợp một trong các thành phần phải tham dự không thể tham dự họp theo thời gian, địa điểm đã thông báo thì người lao động và người sử dụng lao động thỏa thuận việc thay đổi thời gian, địa điểm họp; trường hợp hai bên không thỏa thuận được thì người sử dụng lao động quyết định thời gian, địa điểm họp;
c) Người sử dụng lao động tiến hành họp xử lý kỷ luật lao động theo thời gian, địa điểm đã thông báo quy định tại điểm a, điểm b khoản này. Trường hợp một trong các thành phần phải tham dự họp quy định tại điểm b, điểm c khoản 1 Điều 122 của Bộ luật Lao động không xác nhận tham dự cuộc họp hoặc vắng mặt thì người sử dụng lao động vẫn tiến hành họp xử lý kỷ luật lao động.
3. Nội dung cuộc họp xử lý kỷ luật lao động phải được lập thành biên bản, thông qua trước khi kết thúc cuộc họp và có chữ ký của người tham dự cuộc họp quy định tại điểm b, điểm c khoản 1 Điều 122 của Bộ luật Lao động, trường hợp có người không ký vào biên bản thì người ghi biên bản nêu rõ họ tên, lý do không ký (nếu có) vào nội dung biên bản.
4. Trong thời hiệu xử lý kỷ luật lao động quy định tại khoản 1, khoản 2 Điều 123 của Bộ luật Lao động, người có thẩm quyền xử lý kỷ luật lao động ban hành quyết định xử lý kỷ luật lao động và gửi đến các thành phần phải tham dự quy định tại điểm b, điểm c khoản 1 Điều 122 của Bộ luật Lao động.

Như vậy, trình tự thủ tục xử lý kỷ luật lao động được thực hiện theo quy định nêu trên.

Thời hiệu xử lý kỷ luật lao động là bao lâu?

Căn cứ theo quy định tại Điều 123 Bộ luật Lao động 2019, quy định như sau:

Thời hiệu xử lý kỷ luật lao động
1. Thời hiệu xử lý kỷ luật lao động là 06 tháng kể từ ngày xảy ra hành vi vi phạm; trường hợp hành vi vi phạm liên quan trực tiếp đến tài chính, tài sản, tiết lộ bí mật công nghệ, bí mật kinh doanh của người sử dụng lao động thì thời hiệu xử lý kỷ luật lao động là 12 tháng.
2. Khi hết thời gian quy định tại khoản 4 Điều 122 của Bộ luật này, nếu hết thời hiệu hoặc còn thời hiệu nhưng không đủ 60 ngày thì được kéo dài thời hiệu để xử lý kỷ luật lao động nhưng không quá 60 ngày kể từ ngày hết thời gian nêu trên.
3. Người sử dụng lao động phải ban hành quyết định xử lý kỷ luật lao động trong thời hạn quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều này.

Như vậy, theo quy định trên thì thời hiệu xử lý kỷ luật lao động là 06 tháng kể từ ngày xảy ra hành vi vi phạm.

Trường hợp hành vi vi phạm liên quan trực tiếp đến tài chính, tài sản, tiết lộ bí mật công nghệ, bí mật kinh doanh của người sử dụng lao động thì thời hiệu xử lý kỷ luật lao động là 12 tháng.

Đi đến trang Tìm kiếm nội dung Tư vấn pháp luật - Xử lý kỷ luật sa thải

Nguyễn Văn Phước Độ

Xử lý kỷ luật sa thải
Căn cứ pháp lý
Đặt câu hỏi

Quý khách cần hỏi thêm thông tin về Xử lý kỷ luật sa thải có thể đặt câu hỏi tại đây.

TÌM KIẾM LIÊN QUAN
Xử lý kỷ luật sa thải
MỚI NHẤT
Pháp luật
Mẫu kế hoạch đi công tác 2024 file word, pdf mới nhất hiện nay? Người lao động không lập mẫu kế hoạch đi công tác có bị xử lý kỷ luật sa thải không?
Pháp luật
Người lao động bị xử lý kỷ luật theo hình thức sa thải thì có được khởi kiện thẳng đến Tòa án mà không cần trải qua thủ tục hòa giải không?
Pháp luật
Người lao động có bị xử lý kỷ luật sa thải khi bị công an phạt hành chính ở địa phương về hành vi đánh bạc không?
Pháp luật
Nhân viên ăn không ngồi rồi không hoàn thành công việc được giao thì có bị áp dụng hình thức xử lý kỷ luật sa thải không?
Pháp luật
Công ty có được sa thải người lao động từ chối chuyển vị trí làm việc so với hợp đồng lao động hay không?
Pháp luật
Có được xử lý kỷ luật sa thải đối với người lao động có hành vi gây thiệt hại nghiêm trọng về tài sản của người sử dụng lao động không?
Pháp luật
Người lao động tự ý bỏ việc bao nhiêu ngày trong 01 tháng thì bị xử lý kỷ luật sa thải theo quy định?
Pháp luật
Người sử dụng lao động có được xử lý kỷ luật sa thải đối với người lao động có hành vi tiết lộ bí mật kinh doanh không?
Pháp luật
Người sử dụng lao động có được xử lý kỷ luật sa thải đối với người lao động có hành vi sử dụng ma túy tại nơi làm việc không?
Pháp luật
Người sử dụng lao động có cần phải thông báo chấm dứt hợp đồng lao động đối với người lao động bị xử lý kỷ luật sa thải không?
Xem thêm...
Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Giấy phép số: 27/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 09/05/2019.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3930 3279
Địa chỉ: P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;
Địa điểm Kinh Doanh: Số 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q3, TP. HCM;
Chứng nhận bản quyền tác giả số 416/2021/QTG ngày 18/01/2021, cấp bởi Bộ Văn hoá - Thể thao - Du lịch
Thông báo
Bạn không có thông báo nào