Người nước ngoài phạm tội tại Việt Nam thì có bị áp dụng biện pháp cấm đi khỏi nơi cư trú có hay không?
Cấm đi khỏi nơi cư trú được hiểu thế nào trong tố tụng hình sự? Thời gian cấm đi khỏi nơi cư trú là bao lâu?
Căn cứ theo khoản 1 Điều 123 Bộ luật Tố tụng Hình sự 2015 được ban hành bởi Quốc hội ngày 27 tháng 11 năm 2015, nội dung về cấm đi khỏi nơi cư trú được quy định như sau:
Cấm đi khỏi nơi cư trú
1. Cấm đi khỏi nơi cư trú là biện pháp ngăn chặn có thể áp dụng đối với bị can, bị cáo có nơi cư trú, lý lịch rõ ràng nhằm bảo đảm sự có mặt của họ theo giấy triệu tập của Cơ quan điều tra, Viện kiểm sát, Tòa án.
Trong đó, khi bị cấm đi khỏi nơi cư trú, bị can, bị cáo cần phải thực hiện một mẫu giấy cam đoan thực hiện nghĩa vụ theo khoản 2 Điều 123 Bộ luật Tố tụng Hình sự 2015.
Cụ thể các nghĩa vụ cam đoan như sau:
Cấm đi khỏi nơi cư trú
...
2. Bị can, bị cáo bị cấm đi khỏi nơi cư trú phải làm giấy cam đoan thực hiện các nghĩa vụ:
a) Không đi khỏi nơi cư trú nếu không được cơ quan đã ra lệnh cấm đi khỏi nơi cư trú cho phép;
b) Có mặt theo giấy triệu tập, trừ trường hợp vì lý do bất khả kháng hoặc do trở ngại khách quan;
c) Không bỏ trốn hoặc tiếp tục phạm tội;
d) Không mua chuộc, cưỡng ép, xúi giục người khác khai báo gian dối, cung cấp tài liệu sai sự thật; không tiêu hủy, giả mạo chứng cứ, tài liệu, đồ vật của vụ án, tẩu tán tài sản liên quan đến vụ án; không đe dọa, khống chế, trả thù người làm chứng, bị hại, người tố giác tội phạm và người thân thích của những người này.
Trường hợp bị can, bị cáo vi phạm nghĩa vụ cam đoan quy định tại khoản này thì bị tạm giam.
Về thời hạn cấm đi khỏi nơi cư trú, khoản 4 Điều 123 Bộ luật Tố tụng Hình sự 2015 xác định như sau:
- Không quá thời hạn:
+ Thời hạn điều tra theo Điều 172 Bộ luật Tố tụng Hình sự 2015;
+ Thời hạn truy tố theo Điều 240 Bộ luật Tố tụng Hình sự 2015;
+ Thời hạn xét xử theo Điều 277 Bộ luật Tố tụng Hình sự 2015.
- Đối với người bị kết án phạt tù: Thời hạn cấm đi khỏi nơi cư trú không quá thời hạn kể từ khi tuyên án cho đến thời điểm người đó đi chấp hành án phạt tù.
Người nước ngoài phạm tội tại Việt Nam thì có bị áp dụng biện pháp cấm đi khỏi nơi cư trú có hay không?
Ai có thẩm quyền ra lệnh cấm đi khỏi nơi cư trú trong tố tụng hình sự?
Căn cứ theo nội dung tại khoản 3 Điều 123 Bộ luật Tố tụng Hình sự 2015, người có thẩm quyền ra lệnh cấm đi khỏi nơi cư trú được quy định như sau:
Cấm đi khỏi nơi cư trú
...
3. Những người có thẩm quyền quy định tại khoản 1 Điều 113 của Bộ luật này, Thẩm phán chủ tọa phiên tòa, Đồn trưởng Đồn biên phòng có quyền ra lệnh cấm đi khỏi nơi cư trú.
Cụ thể nội dung tại khoản 1 Điều 113 Bộ luật Tố tụng Hình sự 2015 như sau:
Bắt bị can, bị cáo để tạm giam
1. Những người sau đây có quyền ra lệnh, quyết định bắt bị can, bị cáo để tạm giam:
a) Thủ trưởng, Phó Thủ trưởng Cơ quan điều tra các cấp. Trường hợp này, lệnh bắt phải được Viện kiểm sát cùng cấp phê chuẩn trước khi thi hành;
b) Viện trưởng, Phó Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân và Viện trưởng, Phó Viện trưởng Viện kiểm sát quân sự các cấp;
c) Chánh án, Phó Chánh án Tòa án nhân dân và Chánh án, Phó Chánh án Tòa án quân sự các cấp; Hội đồng xét xử.
Như vậy, người có quyền ra lệnh cấm đi khỏi nơi cư trú trong tố tụng hình sự bao gồm:
- Thủ trưởng, Phó Thủ trưởng Cơ quan điều tra các cấp;
- Viện trưởng, Phó Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân và Viện trưởng, Phó Viện trưởng Viện kiểm sát quân sự các cấp;
- Chánh án, Phó Chánh án Tòa án nhân dân và Chánh án, Phó Chánh án Tòa án quân sự các cấp;
- Hội đồng xét xử;
- Thẩm phán chủ tọa phiên tòa;
- Đồn trưởng Đồn biên phòng.
Người nước ngoài phạm tội tại Việt Nam có áp dụng biện pháp cấm đi khỏi nơi cư trú không?
Dựa vào nội dung đã phân tích về việc cấm đi khỏi nơi cư trú tại khoản 1 Điều 123 Bộ luật Tố tụng Hình sự 2015 nêu trên thì cấm đi khỏi nơi cư trú là một biện pháp ngăn chặn được áp dụng trong tố tụng hình sự bởi cá nhân, tổ chức có thẩm quyền.
Theo đó, đối tượng của biện pháp cấm đi khỏi nơi cư trú là các bị can, bị cáo có nơi cư trú, lý lịch rõ ràng. Quy định này không xác định yếu tố quốc tịch của người bị áp dụng biện pháp ngăn chặn này.
Như vậy, việc áp dụng biện pháp cấm đi khỏi nơi cư trú không dựa vào bị can, bị cáo có phải là người nước ngoài hay người việt nam không.
Chính vì thế, trong trường hợp người nước ngoài thực hiện hành vi phạm tội tại Việt Nam thì biện pháp ngăn chặn cấm đi khỏi nơi cư trú vẫn được thực hiện. Điều này nhằm đảm bảo sự có mặt của họ theo giấy triệu tập của Cơ quan điều tra, Viện kiểm sát, Tòa án.
Đặng Phan Thị Hương Trà
Quý khách cần hỏi thêm thông tin về Cấm đi khỏi nơi cư trú có thể đặt câu hỏi tại đây.
- Giá kê khai là gì? Có bắt buộc phải kê khai giá đối với hàng hóa, dịch vụ thuộc danh mục bình ổn giá không?
- Có phải đăng ký biến động quyền sử dụng đất khi người sử dụng đất thế chấp quyền sử dụng đất không?
- Người điều khiển ô tô có được dừng xe song song với xe khác không? Nếu không được thì có bị phạt không? Phạt bao nhiêu?
- Kết chuyển lãi lỗ đầu năm là gì? Tài khoản 421 – Lợi nhuận sau thuế chưa phân phối Thông tư 200 phản ánh nội dung gì?
- Doanh nghiệp môi giới bảo hiểm phải công khai thông tin gì cho khách hàng? Có cần xin chấp thuận trước khi sáp nhập hay không?