Những ai được đưa tang Thượng tướng Quân đội nhân dân Việt Nam? Người dân có được đưa tang Thượng tướng Quân đội nhân dân Việt Nam?
Những ai được đưa tang Thượng tướng Quân đội nhân dân Việt Nam?
Căn cứ theo quy định tại khoản 1 Điều 9 Thông tư 86/2016/TT-BQP như sau:
Chức danh, cấp bậc quân hàm được tổ chức Lễ tang Cấp cao
Cán bộ Quân đội đương chức, thôi giữ chức hoặc nghỉ hưu thuộc một trong các chức vụ, cấp bậc quân hàm sau đây hy sinh, từ trần được tổ chức Lễ tang Cấp cao (nếu không thuộc diện Lễ tang cấp Nhà nước), gồm:
1. Bộ trưởng, Chủ nhiệm Tổng cục Chính trị; Tổng Tham mưu trưởng; Thứ trưởng Bộ Quốc phòng; Thượng tướng, Đô đốc Hải quân;
Căn cứ theo quy định tại Điều 44 Nghị định 105/2012/NĐ-CP quy định như sau:
Lễ đưa tang và xe tang
1. Thành phần dự Lễ đưa tang như thành phần dự Lễ truy điệu.
2. Khi chuyển linh cữu lên xe tang và từ xe tang vào phần mộ, các thành viên Ban Tổ chức Lễ tang, các đoàn đại biểu và gia đình đi phía sau linh cữu.
Đội phục vụ của nhà tang lễ và cơ quan, địa phương nơi người từ trần làm nhiệm vụ di chuyển linh cữu, vòng hoa ra xe tang và từ xe tang vào phần mộ.
3. Xe tang do cơ quan chủ quản hoặc địa phương nơi người từ trần đã hoặc đang công tác chuẩn bị.
Đồng thời căn cứ theo quy định tại Điều 43 Nghị định 105/2012/NĐ-CP quy định như sau:
Lễ truy điệu
1. Thành phần dự Lễ truy điệu gồm: Ban Tổ chức Lễ tang, đại diện các cơ quan, tổ chức nơi người từ trần đã hoặc đang công tác; địa phương quê hương hoặc nơi cư trú của người từ trần và gia đình, người thân.
2. Vị trí các đoàn dự Lễ truy điệu (theo hướng nhìn lên lễ đài):
a) Gia đình đứng phía bên trái phòng lễ tang;
b) Lãnh đạo cơ quan, địa phương đứng phía bên phải phòng lễ tang;
c) Các đoàn đại biểu khác đứng theo sắp xếp của Ban Tổ chức Lễ tang.
3. Chương trình Lễ truy điệu:
a) Đại điện Ban Tổ chức Lễ tang tuyên bố Lễ truy điệu;
b) Trưởng Ban Tổ chức Lễ tang đọc lời điếu, tuyên bố phút mặc niệm và kết thúc Lễ truy điệu;
c) Trong khi tiến hành Lễ truy điệu, Quân nhạc cử nhạc “Hồn tử sĩ”.
Theo đó, vì lễ tang Thượng tướng Quân đội nhân dân Việt Nam Nguyễn Chí Vịnh được tổ chức theo nghi thức cấp cao.
Vậy nên, thành phần tham gia lễ đưa tang Thượng tướng Quân đội nhân dân Việt Nam bao gồm: Ban Tổ chức Lễ tang, đại diện các cơ quan, tổ chức nơi người từ trần đã hoặc đang công tác; địa phương quê hương hoặc nơi cư trú của người từ trần và gia đình, người thân.
Như vậy, người dân không được tham gia lễ đưa tang Thượng tướng Quân đội nhân dân Việt Nam tuy nhiên có thể cử đại diện địa phương quê hương hoặc nơi cư trú của người từ trần và gia đình, người thân để tham dự lễ đưa tang Thượng tướng Quân đội nhân dân Việt Nam
Những ai được đưa tang Thượng tướng Quân đội nhân dân Việt Nam? Người dân có được đưa tang Thượng tướng Quân đội nhân dân Việt Nam? (Hình từ Internet)
Trong quá trình viếng lễ tang Thượng tướng Quân đội nhân dân Việt Nam sẽ cử nhạc gì?
Căn cứ theo quy định tại Điều 42 Nghị định 105/2012/NĐ-CP quy định như sau:
Lễ viếng
1. Ban Tổ chức Lễ tang sắp xếp các đoàn vào viếng theo đội hình như sau: 02 (hai) chiến sĩ đưa vòng hoa đi đầu, tiếp theo là Trưởng đoàn và các thành viên trong đoàn viếng đi theo hai hàng dọc.
2. Sau khi viếng, Trưởng đoàn ghi sổ tang.
3. Trong quá trình viếng, Quân nhạc cử nhạc “Hồn tử sĩ’.
Theo như quy định trên, trong quá trình viếng lễ tang đồng chí Nguyễn Chí Vịnh, quân nhạc sẽ cử nhạc "Hồn tử sĩ".
Trưởng Ban Tổ chức Lễ tang Thượng tướng Quân đội nguyên Thứ trưởng Bộ Quốc phòng là ai?
Trưởng Ban Tổ chức Lễ tang của Thượng tướng Quân đội nguyên Thứ trưởng Bộ Quốc phòng được quy định tại khoản 1 Điều 11 Thông tư 86/2016/TT-BQP cụ thể:
Ban Tổ chức Lễ tang
1. Lễ tang do Bộ Quốc phòng chủ trì
a) Ban Tổ chức Lễ tang có từ 10 (mười) đến 15 (mười lăm) thành viên, do Bộ trưởng Bộ Quốc phòng quyết định thành lập, gồm: Thủ trưởng Bộ Quốc phòng, Thủ trưởng Bộ Tổng Tham mưu, Tổng cục Chính trị và các Tổng cục, cơ quan, đơn vị, quê hương hoặc nơi cư trú và đại diện gia đình người hy sinh, từ trần.
Tùy theo chức danh của người hy sinh, từ trần, Trưởng Ban Tổ chức Lễ tang là Bộ trưởng hoặc Chủ nhiệm Tổng cục Chính trị hoặc một Thứ trưởng Bộ Quốc phòng là Ủy viên Thường vụ Quân ủy Trung ương.
b) Ban Tổ chức Lễ tang có nhiệm vụ chỉ đạo, Điều hành các cơ quan là thành viên Ban Tổ chức Lễ tang thực hiện các nhiệm vụ theo quy định.
c) Ban Tổ chức Lễ tang quyết định thành lập bộ phận giúp việc, gồm đại diện các cơ quan thuộc Bộ Tổng Tham mưu, Tổng cục Chính trị và các Tổng cục, cơ quan, đơn vị, quê hương hoặc nơi cư trú và đại diện gia đình của người hy sinh, từ trần, có nhiệm vụ giúp Ban Tổ chức Lễ tang làm công tác phục vụ Lễ tang.
2. Lễ tang do đơn vị trực thuộc Quân ủy Trung ương chủ trì
a) Ban Tổ chức Lễ tang có từ 10 (mười) đến 15 (mười lăm) thành viên, do Thủ trưởng đơn vị chủ trì tổ chức Lễ tang quyết định, gồm các cơ quan chức năng, đơn vị, quê hương hoặc nơi cư trú và gia đình người hy sinh, từ trần; Trưởng Ban Tổ chức Lễ tang là một đồng chí Thủ trưởng đơn vị;
b) Người hy sinh, từ trần là Ủy viên Ban Chấp hành Trung ương Đảng, Ủy viên Quân ủy Trung ương, Trưởng Ban Tổ chức Lễ tang là đồng chí Thứ trưởng Bộ Quốc phòng - Ủy viên Thường vụ Quân ủy Trung ương.
Theo quy định pháp luật thì Trưởng Ban Tổ chức Lễ tang của Thượng tướng Quân đội nguyên Thứ trưởng Bộ Quốc phòng là Bộ trưởng Bộ Quốc Phòng hoặc Chủ nhiệm Tổng cục Chính trị hoặc một Thứ trưởng Bộ Quốc phòng là Ủy viên Thường vụ Quân ủy Trung ương.
Về Lễ tang Thượng tướng Quân đội nguyên Thứ trưởng Bộ Quốc phòng Nguyễn Chí Vịnh thì theo thông tin từ Bộ Quốc Phòng sẽ do Bộ trưởng Bộ Quốc phòng làm Trưởng ban tổ chức.
Nguyễn Hạnh Phương Trâm
Quý khách cần hỏi thêm thông tin về Lễ tang trong Quân đội có thể đặt câu hỏi tại đây.
- Bảo hiểm nhân thọ là gì? Nguyên tắc thế quyền có được áp dụng đối với hợp đồng bảo hiểm nhân thọ không?
- Người lao động có phải nộp bản chính bằng đại học cho công ty khi ký hợp đồng lao động hay không?
- Chi phí lựa chọn nhà đầu tư thực hiện dự án đầu tư có sử dụng đất là bao nhiêu theo quy định mới?
- Giá kê khai là gì? Có bắt buộc phải kê khai giá đối với hàng hóa, dịch vụ thuộc danh mục bình ổn giá không?
- Có phải đăng ký biến động quyền sử dụng đất khi người sử dụng đất thế chấp quyền sử dụng đất không?