Ô tô vượt đèn đỏ bị phạt nguội để đưa người đi cấp cứu thì có được miễn phạt không? Ô tô vượt đèn đỏ bị phạt bao nhiêu tiền?

Cho hỏi do gấp rút đưa người đi cấp cứu, tôi đã vượt đèn đỏ và nhận được thông báo phạt nguội, tôi muốn hỏi mình có được giảm phạt không?_Câu hỏi của anh An (Đồng Nai)

Ô tô vượt đèn đỏ bị phạt nguội như thế nào?

Phạt nguội là hình thức xử lý vi phạm của phương tiện sau một khoảng thời gian nhất định nhờ sự hỗ trợ của các thiết bị giám sát như camera, chứ không xử lý trực tiếp ngay tại thời điểm xảy ra hành vi vi phạm. Mức phạt nguội cũng được áp dụng giống như mức phạt trực tiếp theo Nghị định 100/2019/NĐ-CP được sửa đổi bổ sung bởi Nghị định 123/2021/NĐ-CP.

Căn cứ theo điểm a khoản 5 Điều 5 Nghị định 100/2019/NĐ-CP một số cụm từ bị thay thế bởi điểm đ khoản 34 Điều 2 Nghị định 123/2021/NĐ-CP, một số quy định bị bãi bỏ bởi điểm a khoản 36 Điều 2 Nghị định 123/2021/NĐ-CP quy định như sau:

Xử phạt người điều khiển xe ô tô và các loại xe tương tự xe ô tô vi phạm quy tắc giao thông đường bộ
...
Phạt tiền từ 4.000.000 đồng đến 6.000.000 đồng đối với người điều khiển xe thực hiện một trong các hành vi vi phạm sau đây
a) Không chấp hành hiệu lệnh của đèn tín hiệu giao thông;
b) Không chấp hành hiệu lệnh, hướng dẫn của người điều khiển giao thông hoặc người kiểm soát giao thông;
c) Đi ngược chiều của đường một chiều, đi ngược chiều trên đường có biển “Cấm đi ngược chiều”, trừ các hành vi vi phạm quy định tại điểm a khoản 8 Điều này và các trường hợp xe ưu tiên đang đi làm nhiệm vụ khẩn cấp theo quy định;
d) Vượt xe trong những trường hợp không được vượt, vượt xe tại đoạn đường có biển báo hiệu có nội dung cấm vượt (đối với loại phương tiện đang điều khiển); không có báo hiệu trước khi vượt; vượt bên phải xe khác trong trường hợp không được phép, trừ trường hợp tại đoạn đường có nhiều làn đường cho xe đi cùng chiều được phân biệt bằng vạch kẻ phân làn đường mà xe chạy trên làn đường bên phải chạy nhanh hơn xe đang chạy trên làn đường bên trái;
đ) Điều khiển xe không đi bên phải theo chiều đi của mình; đi không đúng phần đường hoặc làn đường quy định (làn cùng chiều hoặc làn ngược chiều) trừ hành vi quy định tại điểm c khoản 4 Điều này; điều khiển xe đi qua dải phân cách cố định ở giữa hai phần đường xe chạy; điều khiển xe đi trên hè phố, trừ trường hợp điều khiển xe đi qua hè phố để vào nhà;
e) Tránh xe đi ngược chiều không đúng quy định, trừ hành vi vi phạm sử dụng đèn chiếu xa khi tránh xe đi ngược chiều quy định tại điểm g khoản 3 Điều này; không nhường đường cho xe đi ngược chiều theo quy định tại nơi đường hẹp, đường dốc, nơi có chướng ngại vật;
g) Không tuân thủ các quy định khi vào hoặc ra đường cao tốc; điều khiển xe chạy ở làn dừng xe khẩn cấp hoặc phần lề đường của đường cao tốc; chuyển làn đường không đúng nơi cho phép hoặc không có tín hiệu báo trước khi chạy trên đường cao tốc; không tuân thủ quy định về khoảng cách an toàn đối với xe chạy liền trước khi chạy trên đường cao tốc;
i) Điều khiển xe chạy quá tốc độ quy định từ 10 km/h đến 20 km/h.

Căn cứ điểm b khoản 11 Điều 5 Nghị định 100/2019/NĐ-CP, điểm c khoản 11 Điều 5 Nghị định 100/2019/NĐ-CP, ngoài việc bị phạt tiền, người điều khiển xe thực hiện hành vi vi phạm còn bị áp dụng các hình thức xử phạt bổ sung:

Xử phạt người điều khiển xe ô tô và các loại xe tương tự xe ô tô vi phạm quy tắc giao thông đường bộ
...
11. Ngoài việc bị phạt tiền, người điều khiển xe thực hiện hành vi vi phạm còn bị áp dụng các hình thức xử phạt bổ sung sau đây:
...
b) Thực hiện hành vi quy định tại điểm đ khoản 2; điểm h, điểm i khoản 3; khoản 4; điểm a, điểm b, điểm d, điểm đ, điểm g, điểm h, điểm i khoản 5 Điều này bị tước quyền sử dụng Giấy phép lái xe từ 01 tháng đến 03 tháng;
c) Thực hiện hành vi quy định tại điểm c khoản 5; điểm a, điểm b khoản 6; khoản 7 Điều này bị tước quyền sử dụng Giấy phép lái xe từ 02 tháng đến 04 tháng. Thực hiện hành vi quy định tại một trong các điểm, khoản sau của Điều này mà gây tai nạn giao thông thì bị tước quyền sử dụng Giấy phép lái xe từ 02 tháng đến 04 tháng: điểm a, điểm d, điểm đ, điểm e, điểm g khoản 1; điểm b, điểm d, điểm g khoản 2; điểm b, điểm g, điểm h, điểm m, điểm n, điểm r, điểm s khoản 3; điểm a, điểm c, điểm e, điểm g, điểm h khoản 4; điểm a, điểm b, điểm e, điểm g, điểm h khoản 5 Điều này.

Như vậy, người điều khiển xe ô tô và các loại xe tương tự xe ô tô có hành vi vượt đèn đỏ, sẽ bị phạt tiền từ 4.000.000 đồng đến 6.000.000 đồng; đồng thời bị tước quyền sử dụng giấy phép lái xe từ 01 tháng đến 03 tháng; từ 02 đến 04 tháng nếu gây tai nạn giao thông.

Ô tô vượt đèn đỏ bị phạt nguội để đưa người đi cấp cứu thì có được miễn phạt không? Ô tô vượt đèn đỏ bị phạt bao nhiêu tiền?

Ô tô vượt đèn đỏ bị phạt nguội để đưa người đi cấp cứu thì có được miễn phạt không? Ô tô vượt đèn đỏ bị phạt bao nhiêu tiền?

Ô tô vượt đèn đỏ bị phạt nguội để đưa người đi cấp cứu thì có được miễn phạt không?

Tại Điều 11 Luật xử lý vi phạm hành chính 2012 quy định về những trường hợp không xử phạt vi phạm hành chính như sau:

- Thực hiện hành vi vi phạm hành chính trong tình thế cấp thiết;

- Thực hiện hành vi vi phạm hành chính do phòng vệ chính đáng;

- Thực hiện hành vi vi phạm hành chính do sự kiện bất ngờ;

- Thực hiện hành vi vi phạm hành chính do sự kiện bất khả kháng;

Do đó, có thể thấy trường hợp vượt đèn đỏ để đưa người đi cấp cứu thì có thể được xem là tình thế cấp thiết. Nếu chứng minh được với cơ quan chức năng, khi đó sẽ được miễn phạt.

Khi bị phạt nguội vượt đèn đỏ, người tham gia giao thông có thể nộp phạt qua những cách nào?

- Tại trụ sở công an giao thông được ghi trong thông báo nộp phạt.

- Trực tiếp tại Kho bạc nhà nước hoặc ngân hàng thương mại Kho bạc nhà nước ủy nhiệm thu phạt được ghi trong quyết định xử phạt.

- Chuyển khoản vào tài khoản Kho bạc nhà nước trong quyết định xử phạt.

- Nộp cho người có thẩm quyền xử phạt trong các trường hợp: Xử phạt hành chính không lập biên bản hành chính, tại vùng núi sâu xa, gần biên giới, đi lại khó khăn.

- Nộp vào Kho bạc nhà nước thông qua dịch vụ bưu chính công ích (Bưu điện).

Trên đây, là các cách nộp phạt dành cho người tham gia giao thông khi bị phạt nguội đèn đỏ.


Đi đến trang Tìm kiếm nội dung Tư vấn pháp luật - Vượt đèn đỏ

Nguyễn Hạnh Phương Trâm

Vượt đèn đỏ
Căn cứ pháp lý
Đặt câu hỏi

Quý khách cần hỏi thêm thông tin về Vượt đèn đỏ có thể đặt câu hỏi tại đây.

TÌM KIẾM LIÊN QUAN
Vượt đèn đỏ
MỚI NHẤT
Pháp luật
Lỗi vượt đèn đỏ là gì? Mức phạt hành chính cao nhất đối với người đi xe máy vượt đèn đỏ là bao nhiêu?
Pháp luật
Xe ô tô vượt đèn đỏ có bị tước giấy phép lái xe 04 tháng trong trường hợp nào? Có bắt buộc lập biên bản xe ô tô vượt đèn đỏ?
Pháp luật
Vượt đèn đỏ gây tai nạn giao thông bị truy cứu trách nhiệm hình sự tội gì? Vượt đèn đỏ gây tai nạn giao thông thì bồi thường thiệt hại như thế nào?
Pháp luật
Vượt đèn đỏ khi tham gia 'đuổi bắt cướp' có được miễn xử phạt? Những trường hợp nào được miễn xử phạt hành chính?
Pháp luật
Năm 2024 xe máy vượt đèn đỏ phạt bao nhiêu tiền? Lỗi vượt đèn đỏ xe máy 2024 bị xử phạt vi phạm hành chính ra sao?
Pháp luật
Các trường hợp người phạm lỗi vượt đèn đỏ không bị phạt vi phạm hành chính mới nhất năm 2024 là gì?
Pháp luật
Mức phạt lỗi vượt đèn đỏ, vượt đèn vàng năm 2024? Các loại xe nào vượt đèn đỏ không bị CSGT xử phạt?
Pháp luật
Xe máy và xe ô tô phạm lỗi vượt đèn đỏ có bị giữ bằng không? Nhận lại bằng lái xe khi bị giữ do vi phạm giao thông tại đâu?
Pháp luật
Chạy xe đạp điện vượt đèn đỏ thì bị xử phạt bao nhiêu tiền? Trưởng công an xã có thẩm quyền xử phạt người điều khiển xe đạp điện vượt đèn đỏ không?
Pháp luật
Vượt đèn đỏ để nhường đường cho xe cứu thương đang làm nhiệm vụ, người lái xe ô tô có bị phạt hành chính hay không?
Xem thêm...
Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Giấy phép số: 27/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 09/05/2019.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3930 3279
Địa chỉ: P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;
Địa điểm Kinh Doanh: Số 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q3, TP. HCM;
Chứng nhận bản quyền tác giả số 416/2021/QTG ngày 18/01/2021, cấp bởi Bộ Văn hoá - Thể thao - Du lịch
Thông báo
Bạn không có thông báo nào