Phân hệ kế toán thuế, phân hệ nghiệp vụ quản lý thuế, phân hệ quản lý nghĩa vụ người nộp thuế là gì? Yêu cầu đối với phân hệ kế toán thuế như thế nào?

Phân hệ kế toán thuế, Phân hệ nghiệp vụ quản lý thuế, Phân hệ quản lý nghĩa vụ người nộp thuế là gì? Yêu cầu đối với Phân hệ kế toán thuế là gì? Câu hỏi của chị Dương đến từ Huế.

Phân hệ kế toán thuế là gì?

Căn cứ tại khoản 2 Điều 11 Thông tư 111/2021/TT-BTC định nghĩa phân hệ kế toán như sau:

Phân hệ kế toán thuế là một ứng dụng được thiết lập trên Hệ thống TMS để thực hiện công tác kế toán thuế của ngành thuế theo quy định tại Thông tư này, bao gồm thu thập thông tin đầu vào của kế toán thuế, xử lý chứng từ kế toán thuế, ghi sổ kế toán thuế và lập báo cáo kế toán thuế của cơ quan thuế.

Phân hệ kế toán thuế, Phân hệ nghiệp vụ quản lý thuế, Phân hệ quản lý nghĩa vụ người nộp thuế là gì? Yêu cầu đối với Phân hệ kế toán thuế là gì?

Phân hệ kế toán thuế, phân hệ nghiệp vụ quản lý thuế, phân hệ quản lý nghĩa vụ người nộp thuế là gì? Yêu cầu đối với phân hệ kế toán thuế như thế nào? (Hình từ Internet)

Yêu cầu đối với Phân hệ kế toán thuế là gì?

Căn cứ tại khoản 3 Điều 11 Thông tư 111/2021/TT-BTC quy định yêu cầu chi tiết đối với Phân hệ kế toán thuế như sau:

- Phải đảm bảo chấp hành đầy đủ pháp luật kế toán, pháp luật quản lý thuế, pháp luật về ngân sách nhà nước và pháp luật giao dịch điện tử.

- Phải có khả năng nâng cấp, sửa đổi, bổ sung phù hợp với những thay đổi của pháp luật có liên quan đến nhiệm vụ của kế toán thuế, nội dung kế toán thuế, phương pháp hạch toán kế toán thuế mà không ảnh hưởng đến cơ sở dữ liệu đã có.

- Tự động xử lý, lưu giữ số liệu trên nguyên tắc tuân thủ các yêu cầu về kế toán cũng như phương pháp tính toán các chỉ tiêu trên báo cáo kế toán thuế theo quy định hiện hành; đảm bảo sự phù hợp, không trùng lắp giữa các số liệu kế toán; có khả năng dự báo, phát hiện, ngăn chặn các sai sót khi cập nhập dữ liệu và quá trình xử lý thông tin kế toán thuế.

- Phải đảm bảo tính bảo mật thông tin và an toàn dữ liệu, có khả năng phân quyền đến từng người sử dụng theo chức năng, nhiệm vụ được phân công; có khả năng tổ chức theo dõi thời gian truy cập, thao tác của người sử dụng, nội dung cập nhật, sửa đổi, xóa dữ liệu của người truy cập; có khả năng lưu lại các dấu vết trên sổ kế toán thuế về việc sửa chữa sổ kế toán thuế; có khả năng phục hồi được các dữ liệu, thông tin kế toán trong các trường hợp phát sinh sự cố kỹ thuật trong quá trình sử dụng.

- Các nguyên tắc xử lý dữ liệu kế toán thuế trên ứng dụng công nghệ thông tin trong công tác kế toán thuế phải tuân thủ quy định của Thông tư này và quy định theo thẩm quyền bằng văn bản của Tổng cục trưởng Tổng cục Thuế. Khi có nghiệp vụ kế toán thuế mới phát sinh, phải có văn bản hướng dẫn kịp thời, đầy đủ để thực hiện thống nhất trong toàn ngành thuế; đồng thời, cập nhật các tài liệu hướng dẫn nghiệp vụ hạch toán kế toán thuế, tài liệu hướng dẫn sử dụng đồng bộ trong Phân hệ kế toán thuế.

- Tổng cục Thuế quản lý thống nhất hệ thống ứng dụng công nghệ thông tin trong công tác kế toán thuế, quản lý việc phân quyền sử dụng, bảo mật thông tin dữ liệu về kế toán thuế theo chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của bộ máy kế toán thuế tại cơ quan thuế các cấp.

- Công chức thuế khi thực hiện nhập, tra cứu dữ liệu kế toán thuế từ cơ sở dữ liệu kế toán thuế phải theo đúng chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn được phân công hoặc được sự phê duyệt của người có thẩm quyền; phải dùng đúng tên, tài khoản sử dụng và mật mã an ninh đã được cấp để xử lý, tra cứu các dữ liệu kế toán thuế từ cơ sở dữ liệu kế toán thuế; định kỳ hoặc đột xuất phải thay đổi mật mã an ninh. Khi có thay đổi nhiệm vụ phải thông báo cho bộ phận quản trị ứng dụng để thay đổi quyền truy cập dữ liệu phù hợp với chức năng nhiệm vụ mới được phân công. Quản trị ứng dụng phải thu hồi quyền truy cập hệ thống ứng dụng công nghệ thông tin phục vụ công tác kế toán thuế đối với công chức không còn nhiệm vụ liên quan đến kế toán thuế.

Phân hệ nghiệp vụ quản lý thuế là gì?

Căn cứ tại điểm a khoản 1 Điều 10 Thông tư 111/2021/TT-BTC định nghĩa về phân hệ nghiệp vụ quản lý thuế như sau:

Các phân hệ nghiệp vụ quản lý thuế là các chức năng được thiết lập trên Hệ thống TMS hoặc thiết lập trên các ứng dụng quản lý thuế ngoài hệ thống TMS để xử lý các nghiệp vụ quản lý thuế theo các quy trình nghiệp vụ do Tổng cục trưởng Tổng cục Thuế ban hành (bao gồm: Quản lý hồ sơ thuế (QHS), Đăng ký thuế (ĐKT), Xử lý Tờ khai thuế (XLTK), Xử lý Quyết định (XLQĐ), Xử lý Hoàn thuế (XLHT), Xử lý Miễn giảm thuế (XLMG), Quản lý nợ thuế (QLN), Thanh tra kiểm tra (TTR), Quản lý trước bạ, nhà đất (TB-NĐ)…).

Phân hệ quản lý nghĩa vụ người nộp thuế là gì?

Căn cứ tại điểm b khoản 1 Điều 10 Thông tư 111/2021/TT-BTC định nghĩa về phân hệ quản lý nghĩa vụ người nộp thuế như sau:

Phân hệ quản lý nghĩa vụ người nộp thuế là một ứng dụng được thiết lập trên Hệ thống TMS được tích hợp với các phân hệ nghiệp vụ quản lý thuế khác trong Hệ thống ứng dụng quản lý thuế để ghi chép, phản ánh, xác định số tiền thuế phải thu, đã thu, còn phải thu, phải hoàn, đã hoàn, còn phải hoàn, miễn, giảm, khoanh nợ, xóa nợ của từng người nộp thuế; cung cấp các số liệu này cho các phân hệ nghiệp vụ quản lý thuế trong quá trình thực hiện các nghiệp vụ quản lý thuế theo quy trình nghiệp vụ do Tổng cục trưởng Tổng cục Thuế ban hành.

Các thông tin ghi chép về nghĩa vụ của người nộp thuế tại Phân hệ quản lý nghĩa vụ người nộp thuế phải bao gồm các nội dung thông tin được quy định tại khoản 2 Điều 12 Thông tư này để đảm bảo có khả năng cung cấp đầy đủ, chính xác, kịp thời và truyền tự động thông tin đầu vào của kế toán thuế cho Phân hệ kế toán thuế được quy định tại Thông tư này.

Đi đến trang Tìm kiếm nội dung Tư vấn pháp luật - Kế toán thuế

Phạm Thị Kim Linh

Kế toán thuế
Quản lý thuế
Căn cứ pháp lý
Đặt câu hỏi

Quý khách cần hỏi thêm thông tin về Kế toán thuế có thể đặt câu hỏi tại đây.

TÌM KIẾM LIÊN QUAN
Kế toán thuế Quản lý thuế
MỚI NHẤT
Pháp luật
Người nộp thuế có được yêu cầu cơ quan quản lý thuế xác nhận việc thực hiện nghĩa vụ nộp thuế của mình không?
Pháp luật
Hướng dẫn kê khai, nộp thuế với hộ, cá nhân kinh doanh năm 2025 theo Công văn 8478 /CTNDI-HKDCN?
Pháp luật
Quản lý hóa đơn, chứng từ có phải là nội dung quản lý thuế? Trách nhiệm của cơ quan thuế trong quản lý hóa đơn, chứng từ điện tử?
Pháp luật
Người nộp thuế có phải thực hiện yêu cầu của cơ quan thuế tại văn bản điện tử như đối với văn bản giấy không?
Pháp luật
Chuẩn bị thanh tra kiểm tra hóa đơn tại các doanh nghiệp kinh doanh vật liệu xây dựng đúng không? Công văn 4902 tăng cường quản lý thuế thế nào?
Pháp luật
Quản lý thuế là gì? Trong công tác xây dựng lực lượng quản lý thuế, công chức quản lý thuế là người thế nào?
Pháp luật
Tài sản nào của cá nhân bị cưỡng chế thi hành quyết định hành chính về quản lý thuế sẽ không bị kê biên?
Pháp luật
Trong quản lý thuế, Bộ Tài chính có nhiệm vụ và quyền hạn gì theo quy định của pháp luật về thuế?
Pháp luật
Lực lượng quản lý thuế là gì? 04 quy định trong xây dựng lực lượng quản lý thuế bao gồm những gì?
Pháp luật
Mẫu phiếu đề nghị phân quyền người sử dụng trong lĩnh vực thuế theo công văn 3006 mới nhất? Tải về ở đâu?
Xem thêm...
Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Giấy phép số: 27/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 09/05/2019.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3930 3279
Địa chỉ: P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;
Địa điểm Kinh Doanh: Số 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q3, TP. HCM;
Chứng nhận bản quyền tác giả số 416/2021/QTG ngày 18/01/2021, cấp bởi Bộ Văn hoá - Thể thao - Du lịch
Thông báo
Bạn không có thông báo nào