Quyết định thanh tra lại có những nội dung gì? Có phải gửi quyết định cho đối tượng thanh tra không?

Cho tôi hỏi: Quyết định thanh tra lại có những nội dung gì? Có phải gửi quyết định cho đối tượng thanh tra không? - Câu hỏi của anh Hùng (Bình Thuận).

Quyết định thanh tra lại có những nội dung gì?

Căn cứ Nghị định 43/2023/NĐ-CP Quy định chi tiết một số điều và biện pháp thi hành Luật Thanh tra 2022.

Nội dung của quyết định thanh tra lại được xác định theo Điều 22 Nghị định 43/2023/NĐ-CP như sau:

Quyết định thanh tra lại
1. Quyết định thanh tra lại bao gồm các nội dung sau đây:
a) Căn cứ ra quyết định thanh tra lại;
b) Phạm vi, nội dung, đối tượng thanh tra lại;
c) Thời hạn thanh tra lại;
d) Thành lập Đoàn thanh tra lại, bao gồm Trưởng đoàn thanh tra, Phó Trưởng đoàn thanh tra (nếu có), thành viên khác của Đoàn thanh tra.
2. Chậm nhất là 05 ngày, kể từ ngày ký quyết định thanh tra lại, người có thẩm quyền quyết định thanh tra lại phải gửi quyết định thanh tra lại cho người đã ký kết luận thanh tra và đối tượng thanh tra lại.
Quyết định thanh tra lại phải được công bố chậm nhất là 15 ngày, kể từ ngày ký.

Theo đó, quyết định thanh tra lại bao gồm 04 nội dung chính sau:

- Căn cứ ra quyết định thanh tra lại;

- Phạm vi, nội dung, đối tượng thanh tra lại;

- Thời hạn thanh tra lại;

- Thành lập Đoàn thanh tra lại.

Quyết định thanh tra lại có những nội dung gì? Có phải gửi quyết định cho đối tượng thanh tra không?

Quyết định thanh tra lại có những nội dung gì? Có phải gửi quyết định cho đối tượng thanh tra không? (Hình từ Internet)

Có phải gửi quyết định thanh tra lại cho đối tượng thanh tra không?

Căn cứ nội dung được quy định tại khoản 2 Điều 22 Nghị định 43/2023/NĐ-CP như sau:

Quyết định thanh tra lại
...
2. Chậm nhất là 05 ngày, kể từ ngày ký quyết định thanh tra lại, người có thẩm quyền quyết định thanh tra lại phải gửi quyết định thanh tra lại cho người đã ký kết luận thanh tra và đối tượng thanh tra lại.
Quyết định thanh tra lại phải được công bố chậm nhất là 15 ngày, kể từ ngày ký.

Theo đó, kể từ ngày ký quyết định thanh tra lại, người có thẩm quyền quyết định thanh tra lại phải gửi quyết định thanh tra lại cho đối tượng thanh tra trong thời gian chậm nhất là 05 ngày.

Đồng thời, quyết định thanh tra lại cũng được gửi cho người đã ký quyết định thanh tra trước đó.

Ai có thẩm quyền ban hành quyết định thanh tra lại? Khi nào ban hành?

Căn cứ quy định tại Điều 18 Nghị định 43/2023/NĐ-CP như sau:

Thẩm quyền thanh tra lại
1. Tổng Thanh tra Chính phủ quyết định thanh tra lại vụ việc đã có kết luận của Thanh tra Bộ, cơ quan thanh tra của cơ quan thuộc Chính phủ, Thanh tra tỉnh khi phát hiện có dấu hiệu vi phạm pháp luật.
2. Chánh Thanh tra Bộ quyết định thanh tra lại vụ việc đã có kết luận của Thanh tra Tổng cục, Thanh tra Cục và tương đương, của cơ quan khác thuộc bộ được giao thực hiện chức năng thanh tra chuyên ngành; vụ việc đã có kết luận của Thanh tra sở thuộc phạm vi quản lý nhà nước của bộ khi phát hiện có dấu hiệu vi phạm pháp luật.
3. Chánh Thanh tra tỉnh quyết định thanh tra lại vụ việc thanh tra hành chính đã có kết luận của Thanh tra sở, Thanh tra quận, huyện, thị xã, thành phố thuộc tỉnh, thành phố thuộc thành phố trực thuộc trung ương (sau đây gọi chung là Thanh tra huyện) khi phát hiện có dấu hiệu vi phạm pháp luật.

Theo đó, thẩm quyền ban hành quyết định thanh tra lại được xác định như sau:

- Tổng Thanh tra Chính phủ đối với vụ việc đã có kết luận của Thanh tra Bộ, cơ quan thanh tra của cơ quan thuộc Chính phủ, Thanh tra tỉnh.

- Chánh Thanh tra Bộ đối với vụ việc đã có kết luận của Thanh tra Tổng cục, Thanh tra Cục và tương đương, của cơ quan khác thuộc bộ được giao thực hiện chức năng thanh tra chuyên ngành; Thanh tra sở.

- Chánh Thanh tra tỉnh đối với vụ việc thanh tra hành chính đã có kết luận của Thanh tra huyện.

Trong đó, quyết định thanh tra lại được ban hành khi người có thẩm quyền phát hiện có dấu hiệu vi phạm, có 01 trong các căn cứ thanh tra lại theo khoản 1 Điều 56 Luật Thanh tra 2022 như sau:

Thanh tra lại
1. Việc thanh tra lại được thực hiện khi có một trong các căn cứ sau đây:
a) Có vi phạm nghiêm trọng về trình tự, thủ tục trong quá trình tiến hành thanh tra;
b) Có sai lầm trong việc áp dụng pháp luật khi kết luận thanh tra;
c) Nội dung trong kết luận thanh tra không phù hợp với những chứng cứ thu thập được trong quá trình tiến hành thanh tra;
d) Người tiến hành thanh tra cố ý làm sai lệch hồ sơ vụ việc hoặc cố ý kết luận trái pháp luật;
đ) Có dấu hiệu vi phạm pháp luật nghiêm trọng của đối tượng thanh tra nhưng chưa được phát hiện đầy đủ qua thanh tra.

Theo đó, các căn cứ nêu trên đã được hướng dẫn cụ thể tại Điều 19 Nghị định 43/2023/NĐ-CP.

Thời hạn thanh tra lại là bao lâu?

Căn cứ quy định tại Điều 20 Nghị định 43/2023/NĐ-CP như sau:

Thời hạn thanh tra lại
1. Cuộc thanh tra do Thanh tra Chính phủ tiến hành không quá 45 ngày.
2. Cuộc thanh tra do Thanh tra Bộ, Thanh tra tỉnh tiến hành không quá 30 ngày.

Như vậy, thời gian thực hiện thanh tra lại là không quá 45 ngày đối với cuộc thanh tra Chính phủ, không quá 30 ngày đối với cuộc thanh tra Bộ, tỉnh.

Nghị định 43/2023/NĐ-CP chính thức được áp dụng kể từ ngày 15/8/2023.

Đi đến trang Tìm kiếm nội dung Tư vấn pháp luật - Thanh tra lại

Đặng Phan Thị Hương Trà

Thanh tra lại
Căn cứ pháp lý
Đặt câu hỏi

Quý khách cần hỏi thêm thông tin về Thanh tra lại có thể đặt câu hỏi tại đây.

Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Giấy phép số: 27/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 09/05/2019.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3930 3279
Địa chỉ: P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;
Địa điểm Kinh Doanh: Số 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q3, TP. HCM;
Chứng nhận bản quyền tác giả số 416/2021/QTG ngày 18/01/2021, cấp bởi Bộ Văn hoá - Thể thao - Du lịch
Thông báo
Bạn không có thông báo nào