Sẽ tăng số lượng công chức cấp xã ở nơi có dân số lớn hơn tiêu chuẩn theo đề xuất của Bộ Nội vụ đúng không?
- Sẽ tăng số lượng công chức cấp xã ở nơi có dân số lớn hơn tiêu chuẩn đúng không?
- Tiêu chuẩn chung đối với cán bộ, công chức cấp xã theo Dự thảo Nghị định Quy định về cán bộ, công chức cấp xã và người hoạt động không chuyên trách ở cấp xã, ở thôn, tổ dân phố ra sao?
- Từ ngày 01/07/2023, công chức cấp xã còn lại bao nhiêu chức danh? Nguyên tắc quản lý công chức cấp xã ra sao?
Sẽ tăng số lượng công chức cấp xã ở nơi có dân số lớn hơn tiêu chuẩn đúng không?
Căn cứ Dự thảo Nghị định Quy định về cán bộ, công chức cấp xã và người hoạt động không chuyên trách ở cấp xã, ở thôn, tổ dân phố (gọi tắt là "Dự thảo Nghị định") của Bộ Nội vụ.
Tại Điều 6 Dự thảo Nghị định, số lượng cán bộ, công chức cấp xã được tính theo phân loại đơn vị hành chính cấp xã như sau:
- Đối với xã, thị trấn: Loại 1 là 22 người; Loại 2 là 20 người; Loại 3 là 18 người;
- Đối với phường: Loại 1 là 23 người; loại 2 là 21 người; Loại 3 là 19 người.
Theo đó, tại khoản 2 Điều 6 Dự thảo Nghị định, Bộ Nội vụ đề xuất ở những đơn vị hành chính cấp xã có dân số lớn hơn so với tiêu chuẩn về quy mô dân số của đơn vị hành chính cấp xã quy định tại Nghị quyết 1211/2016/UBTVQH13 được tăng thêm số lượng người hoạt động không chuyên trách ở cấp xã như sau:
- Phường thuộc quận: Cứ tăng thêm đủ 5.000 người được tính thêm 01 người hoạt động không chuyên trách;
- Phường thuộc thành phố thuộc tỉnh, thành phố thuộc thành phố trực thuộc trung ương: Cứ tăng thêm đủ 3.500 người được tính thêm 01 người hoạt động không chuyên trách;
- Phường thuộc thị xã và xã miền núi, vùng cao: Cứ tăng thêm đủ 2.500 người được tính thêm 01 người hoạt động không chuyên trách;
- Thị trấn và xã đồng bằng: Cứ tăng thêm đủ 4.000 người được tính thêm 01 người hoạt động không chuyên trách;
- Xã và thị trấn ở hải đảo: Cứ tăng thêm đủ 1.600 người được tính thêm 01 người hoạt động không chuyên trách;
- Phường ở hải đảo: Cứ tăng thêm đủ 1.400 người được tính thêm 01 người hoạt động không chuyên trách.
Quy mô dân số để xác định số lượng cán bộ, công chức cấp xã thực hiện theo quy định của pháp luật về tiêu chuẩn của đơn vị hành chính và phân loại đơn vị hành chính.
Số lượng cán bộ, công chức cấp xã nêu trên được tính bao gồm cả cán bộ, công chức được luân chuyển, điều động, biệt phái về cấp xã.
Sẽ tăng số lượng công chức cấp xã ở nơi có dân số lớn hơn tiêu chuẩn theo đề xuất của Bộ Nội vụ đúng không? (Hình từ Internet)
Tiêu chuẩn chung đối với cán bộ, công chức cấp xã theo Dự thảo Nghị định Quy định về cán bộ, công chức cấp xã và người hoạt động không chuyên trách ở cấp xã, ở thôn, tổ dân phố ra sao?
Căn cứ Điều 7 Dự thảo Nghị định, cán bộ, công chức cấp xã có các tiêu chuẩn chung như sau:
- Tiêu chuẩn chung đối với cán bộ, công chức cấp xã thực hiện theo quy định hiện hành của pháp luật về cán bộ, công chức; Luật Dân quân tự vệ (đối với Chỉ huy trưởng Ban Chỉ huy Quân sự cấp xã); Điều lệ tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội và quy định của Đảng, của tổ chức chính trị - xã hội ở trung ương;
- Đối với công chức là Chỉ huy trưởng Ban Chỉ huy Quân sự cấp xã:
Ngoài các tiêu chuẩn nêu trên còn phải có khả năng phối hợp với các đơn vị Quân đội nhân dân, Công an nhân dân và lực lượng khác trên địa bàn tham gia xây dựng nền quốc phòng toàn dân, thực hiện nhiệm vụ phòng thủ dân sự; giữ gìn an ninh, chính trị, trật tự an toàn xã hội, bảo vệ Đảng, chính quyền, tài sản của Nhà nước và bảo vệ tính mạng, tài sản của Nhân dân.
Từ ngày 01/07/2023, công chức cấp xã còn lại bao nhiêu chức danh? Nguyên tắc quản lý công chức cấp xã ra sao?
Căn cứ khoản 2 Điều 5 Dự thảo Nghị định, các chức danh đối với công chức cấp xã bao gồm:
- Chỉ huy trưởng Ban chỉ huy quân sự;
- Văn phòng – thống kê;
- Địa chính – xây dựng – đô thị và môi trường (đối với phường, thị trấn) hoặc địa chính – nông nghiệp – xây dựng và môi trường (đối với xã);
- Tài chính – kế toán;
- Tư pháp – hộ tịch;
- Văn hóa – xã hội.
So với quy định hiện hành tại khoản 2 Điều 3 Nghị định 92/2009/NĐ-CP, nội dung trên đã loại bỏ chức danh "Trưởng Công an xã" khỏi các chức danh công chức cấp xã.
Nguyên tắc quản lý công chức cấp xã được xác định theo Điều 3 Dự thảo Nghị định với những nội dung sau:
- Quản lý công chức cấp xã bảo đảm sự lãnh đạo thống nhất của cấp ủy đảng;
- Bảo đảm nguyên tắc tập trung dân chủ và phát huy trách nhiệm của người đứng đầu cơ quan, tổ chức, đơn vị;
- Kết hợp giữa tiêu chuẩn chức danh, số lượng, chức vụ, chức danh và vị trí việc làm ở cấp xã, ở thôn, tổ dân phố.
Dự kiến, Dự thảo Nghị định Quy định về cán bộ, công chức cấp xã và người hoạt động không chuyên trách ở cấp xã, ở thôn, tổ dân phố nếu được thông qua sẽ áp dụng từ ngày 01/07/2023.
Xem toàn bộ Dự thảo Nghị định Quy định về cán bộ, công chức cấp xã và người hoạt động không chuyên trách ở cấp xã, ở thôn, tổ dân phố Tại đây.
Đặng Phan Thị Hương Trà
Quý khách cần hỏi thêm thông tin về Công chức cấp xã có thể đặt câu hỏi tại đây.
- Kho bảo thuế được thành lập trong khu vực nào? Kho bảo thuế có phải là địa điểm kiểm tra thực tế hàng hóa không?
- Không sử dụng đất trồng cây lâu năm liên tục trong 18 tháng bị phạt bao nhiêu tiền? Bị thu hồi đất trong trường hợp nào?
- Danh mục, nội dung gói dịch vụ y tế cơ bản do trạm y tế xã thực hiện do Bộ Y tế ban hành mới nhất?
- Công chức giữ chức vụ lãnh đạo của Bộ Tư pháp có 02 năm liên tiếp được xếp loại không hoàn thành nhiệm vụ có bị cho thôi việc?
- Từ ngày 1/1/2025, quỹ bảo hiểm tai nạn lao động tự nguyện hoạt động theo nguyên tắc nào?