Thêm 01 trường hợp bị xử lý kỷ luật từ 20/9/2023 đối với cán bộ công chức viên chức đúng không?
Thêm 01 trường hợp bị xử lý kỷ luật từ 20/9/2023 đối với cán bộ công chức viên chức đúng không?
Ngày 20/9/2023, Chính Phủ ban hành Nghị định 71/2023/NĐ-CP sửa đổi Nghị định 112/2020/NĐ-CP về xử lý kỷ luật cán bộ công chức.
Theo đó, quy định về các hành vi bị xử lý kỷ luật được thực hiện theo khoản 1 Điều 6 Nghị định 112/2020/NĐ-CP được sửa đổi bởi khoản 5 Điều 1 Nghị định 71/2023/NĐ-CP như sau:
Các hành vi bị xử lý kỷ luật
1. Cán bộ, công chức, viên chức có hành vi vi phạm các quy định về nghĩa vụ của cán bộ, công chức, viên chức; những việc cán bộ, công chức, viên chức không được làm; nội quy, quy chế của cơ quan, tổ chức, đơn vị; vi phạm đạo đức, lối sống, vi phạm pháp luật khi thi hành công vụ hoặc có hành vi vi phạm khác liên quan đến hoạt động công vụ bị xử lý kỷ luật về đảng, đoàn thể thì bị xem xét xử lý kỷ luật hành chính.
Như vậy, so với quy định cũ thì quy định mới đã bổ sung thêm trường hợp "có hành vi vi phạm khác liên quan đến hoạt động công vụ bị xử lý kỷ luật về đảng, đoàn thể" vào nhóm các hành vi bị xử lý kỷ luật.
Cụ thể, các hành vi bị xử lý kỷ luật đối với cán bộ công chức viên chức bao gồm:
- Có hành vi vi phạm các quy định về nghĩa vụ của cán bộ, công chức, viên chức;
- Có hành vi vi phạm những việc cán bộ, công chức, viên chức không được làm;
- Có hành vi vi phạm nội quy, quy chế của cơ quan, tổ chức, đơn vị;
- Có hành vi vi phạm vi phạm đạo đức, lối sống, vi phạm pháp luật khi thi hành công vụ hoặc hành vi vi phạm khác liên quan đến hoạt động công vụ bị xử lý kỷ luật về đảng, đoàn thể.
Thêm 01 trường hợp bị xử lý kỷ luật từ 20/9/2023 đối với cán bộ công chức viên chức đúng không? (Hình từ Internet)
Hành vi vi phạm bị xử lý kỷ luật của cán bộ công chức viên chức có mấy mức độ?
Căn cứ quy định tại khoản 2 Điều 6 Nghị định 112/2020/NĐ-CP như sau:
Các hành vi bị xử lý kỷ luật
...
2. Mức độ của hành vi vi phạm được xác định như sau:
a) Vi phạm gây hậu quả ít nghiêm trọng là vi phạm có tính chất, mức độ tác hại không lớn, tác động trong phạm vi nội bộ, làm ảnh hưởng đến uy tín của cơ quan, tổ chức, đơn vị công tác.
b) Vi phạm gây hậu quả nghiêm trọng là vi phạm có tính chất, mức độ, tác hại lớn, tác động ngoài phạm vi nội bộ, gây dư luận xấu trong cán bộ, công chức, viên chức và nhân dân, làm giảm uy tín của cơ quan, tổ chức, đơn vị công tác.
c) Vi phạm gây hậu quả rất nghiêm trọng là vi phạm có tính chất, mức độ, tác hại rất lớn, phạm vi tác động đến toàn xã hội, gây dư luận rất bức xúc trong cán bộ, công chức, viên chức và nhân dân, làm mất uy tín của cơ quan, tổ chức, đơn vị công tác.
d) Vi phạm gây hậu quả đặc biệt nghiêm trọng là vi phạm có tính chất, mức độ, tác hại đặc biệt lớn, phạm vi tác động sâu rộng đến toàn xã hội, gây dư luận đặc biệt bức xúc trong cán bộ, công chức, viên chức và nhân dân, làm mất uy tín của cơ quan, tổ chức, đơn vị công tác.
Như vậy, có 04 mức độ của hành vi vi phạm:
- Vi phạm gây hậu quả ít nghiêm trọng.
- Vi phạm gây hậu quả nghiêm trọng.
- Vi phạm gây hậu quả rất nghiêm trọng.
- Vi phạm gây hậu quả đặc biệt nghiêm trọng.
Cán bộ công chức viên chức được miễn trách nhiệm kỷ luật trong trường hợp nào?
Theo Điều 4 Nghị định 112/2020/NĐ-CP có quy định về các trường hợp miễn trách nhiệm kỷ luật như sau:
Các trường hợp được miễn trách nhiệm kỷ luật
1. Được cơ quan có thẩm quyền xác nhận tình trạng mất năng lực hành vi dân sự khi có hành vi vi phạm.
2. Phải chấp hành quyết định của cấp trên theo quy định tại khoản 5 Điều 9 Luật Cán bộ, công chức.
3. Được cấp có thẩm quyền xác nhận vi phạm trong tình thế cấp thiết, do sự kiện bất khả kháng hoặc trở ngại khách quan theo quy định của Bộ luật Dân sự khi thi hành công vụ.
4. Cán bộ, công chức, viên chức có hành vi vi phạm đến mức bị xử lý kỷ luật nhưng đã qua đời.
Theo đó, dẫn chiếu đến khoản 5 Điều 9 Luật Cán bộ, công chức 2008 như sau:
Nghĩa vụ của cán bộ, công chức trong thi hành công vụ
...
5. Chấp hành quyết định của cấp trên. Khi có căn cứ cho rằng quyết định đó là trái pháp luật thì phải kịp thời báo cáo bằng văn bản với người ra quyết định; trường hợp người ra quyết định vẫn quyết định việc thi hành thì phải có văn bản và người thi hành phải chấp hành nhưng không chịu trách nhiệm về hậu quả của việc thi hành, đồng thời báo cáo cấp trên trực tiếp của người ra quyết định. Người ra quyết định phải chịu trách nhiệm trước pháp luật về quyết định của mình.
Như vậy, cán bộ công chức viên chức được miễn trách nhiệm kỷ luật trong các trường hợp:
- Mất năng lực hành vi dân sự khi có hành vi vi phạm được cơ quan có thẩm quyền xác nhận.
- Phải chấp hành quyết định của cấp trên trong trường hợp quyết định đó trái pháp luật, cán bộ, công chức, viên chức đã báo cáo bằng văn bản với người ra quyết định nhưng người ra quyết định vẫn quyết định việc thi hành bằng văn bản.
- Vi phạm trong tình thế cấp thiết, do sự kiện bất khả kháng hoặc trở ngại khách quan khi thi hành công vụ (Được cấp có thẩm quyền xác nhận)
- Cán bộ, công chức, viên chức có hành vi vi phạm đến mức bị xử lý kỷ luật nhưng đã qua đời.
Đặng Phan Thị Hương Trà
Quý khách cần hỏi thêm thông tin về Xử lý kỷ luật có thể đặt câu hỏi tại đây.
- Mẫu biên bản họp hội đồng thi đua khen thưởng? Cách viết mẫu biên bản hội đồng thi đua khen thưởng?
- Người nước ngoài được sở hữu bao nhiêu nhà ở tại Việt Nam? Người nước ngoài được sở hữu nhà ở tại Việt Nam tối đa bao nhiêu năm?
- Công dân được tham gia lực lượng tham gia bảo vệ an ninh trật tự ở cơ sở khi từ đủ 18 tuổi đến đủ 70 tuổi đúng không?
- Phải nộp tờ khai hải quan đối với hàng hóa nhập khẩu trước ngày hàng hóa đến cửa khẩu trong vòng bao nhiêu ngày?
- Chức năng của công tác xã hội là gì? Công tác xã hội có góp phần thúc đẩy công bằng xã hội hay không?