Theo pháp luật Việt Nam hiện hành quy định khi nào thì có thể hủy các phán quyết trọng tài?

Theo pháp luật hiện hành quy định khi nào thì có thể hủy các phán quyết trọng tài? Tôi có thắc mắc liên quan tới phán quyết trọng tài liên quan tới trọng tài mong sớm được giải đáp thắc mắc. Tôi và công ty đối tác của mình có tranh chấp và chúng tôi đã giải quyết với nhau tại Hội đồng Trọng tài. Sau khi được Hội đồng Trọng tài giải quyết xong thì tôi cảm thấy không được thỏa đáng. Nếu trường hợp tôi chứng minh được phán quyết của Hội đồng trọng tài là sai thì tôi có thể yêu cầu hủy phán quyết trọng tài được không? Khi hủy phán quyết trọng tài thì sẽ do cơ quan khác hủy phán quyết trọng tài hay thành lập nên một Hội đồng trọng tài mới để hủy phán quyết trọng tài? Mong sớm được phản hồi. Xin cảm ơn.

Căn cứ để hủy phán quyết trọng tài

Căn cứ theo Điều 68 Luật Trọng tài thương mại 2010 quy định về căn cứ để hủy phán quyết trọng tài cụ thể như sau:

1. Tòa án xem xét việc hủy phán quyết trọng tài khi có đơn yêu cầu của một bên.

2. Phán quyết trọng tài bị hủy nếu thuộc một trong các trường hợp sau đây:

- Không có thoả thuận trọng tài hoặc thỏa thuận trọng tài vô hiệu;

- Thành phần Hội đồng trọng tài, thủ tục tố tụng trọng tài không phù hợp với thoả thuận của các bên hoặc trái với các quy định của Luật này;

- Vụ tranh chấp không thuộc thẩm quyền của Hội đồng trọng tài; trường hợp phán quyết trọng tài có nội dung không thuộc thẩm quyền của Hội đồng trọng tài thì nội dung đó bị huỷ;

- Chứng cứ do các bên cung cấp mà Hội đồng trọng tài căn cứ vào đó để ra phán quyết là giả mạo; Trọng tài viên nhận tiền, tài sản hoặc lợi ích vật chất khác của một bên tranh chấp làm ảnh hưởng đến tính khách quan, công bằng của phán quyết trọng tài;

- Phán quyết trọng tài trái với các nguyên tắc cơ bản của pháp luật Việt Nam.

3. Khi Tòa án xem xét đơn yêu cầu hủy phán quyết trọng tài, nghĩa vụ chứng minh được xác định như sau:

- Bên yêu cầu hủy phán quyết trọng tài quy định tại các điểm a, b, c và d khoản 2 Điều này có nghĩa vụ chứng minh Hội đồng trọng tài đã ra phán quyết thuộc một trong các trường hợp đó;

- Đối với yêu cầu hủy phán quyết trọng tài quy định tại điểm đ khoản 2 Điều này, Tòa án có trách nhiệm chủ động xác minh thu thập chứng cứ để quyết định hủy hay không hủy phán quyết trọng tài.

Theo pháp luật Việt Nam hiện hành quy định khi nào thì có thể hủy các phán quyết trọng tài?

Cơ quan nào có thẩm quyền hủy phán quyết trọng tài?

Theo Điều 71 Luật Trọng tài thương mại 2010 quy định về Tòa án xem xét huỷ phán quyết trọng tài nên có thể suy ra Tòa án là cơ quan có thẩm quyền hủy phán quyết trọng tài. Cụ thể như sau:

1. Sau khi thụ lý đơn yêu cầu huỷ phán quyết trọng tài, Toà án có thẩm quyền thông báo ngay cho Trung tâm trọng tài hoặc các Trọng tài viên của Hội đồng trọng tài vụ việc, các bên tranh chấp và Viện kiểm sát cùng cấp.

2. Trong thời hạn 07 ngày làm việc, kể từ ngày thụ lý, Chánh án Toà án chỉ định một Hội đồng xét đơn yêu cầu gồm ba Thẩm phán, trong đó có một Thẩm phán làm chủ tọa theo sự phân công của Chánh án Tòa án.

Trong thời hạn 30 ngày, kể từ ngày được chỉ định, Hội đồng xét đơn yêu cầu phải phải mở phiên họp để xét đơn yêu cầu huỷ phán quyết trọng tài. Tòa án phải chuyển hồ sơ cho Viện kiểm sát cùng cấp nghiên cứu trong thời hạn 07 ngày làm việc trước ngày mở phiên họp để tham dự phiên họp của Tòa án xét đơn yêu cầu. Hết thời hạn này, Viện kiểm sát phải gửi trả lại hồ sơ cho Tòa án để mở phiên họp xem xét đơn yêu cầu.

3. Phiên họp được tiến hành với sự có mặt của các bên tranh chấp, luật sư của các bên, nếu có, Kiểm sát viên Viện kiểm sát cùng cấp. Trường hợp một trong các bên yêu cầu Hội đồng xét đơn vắng mặt hoặc đã được triệu tập hợp lệ mà vắng mặt không có lý do chính đáng hoặc rời phiên họp mà không được Hội đồng chấp thuận thì Hội đồng vẫn tiến hành xét đơn yêu cầu hủy quyết định trọng tài.

4. Khi xét đơn yêu cầu, Hội đồng xét đơn yêu cầu căn cứ vào các quy định tại Điều 68 của Luật này và các tài liệu kèm theo để xem xét, quyết định; không xét xử lại nội dung vụ tranh chấp mà Hội đồng trọng tài đã giải quyết. Sau khi xem xét đơn và các tài liệu kèm theo, nghe ý kiến của những người được triệu tập, nếu có, Kiểm sát viên trình bày ý kiến của Viện kiểm sát, Hội đồng thảo luận và quyết định theo đa số.

5. Hội đồng xét đơn yêu cầu có quyền ra quyết định huỷ hoặc không huỷ phán quyết trọng tài. Trong trường hợp bên yêu cầu huỷ phán quyết trọng tài rút đơn hoặc đã được triệu tập hợp lệ mà vắng mặt không có lý do chính đáng hoặc rời phiên họp mà không được Hội đồng chấp thuận thì Hội đồng ra quyết định đình chỉ việc xét đơn yêu cầu.

6. Trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày ra quyết định, Tòa án gửi quyết định cho các bên, Trung tâm trọng tài hoặc Trọng tài viên Trọng tài vụ việc và Viện kiểm sát cùng cấp.

7. Theo yêu cầu của một bên và xét thấy phù hợp, Hội đồng xét đơn yêu cầu có thể tạm đình chỉ việc xem xét giải quyết đơn yêu cầu hủy phán quyết trọng tài trong thời hạn không quá 60 ngày để tạo điều kiện cho Hội đồng trọng tài khắc phục sai sót tố tụng trọng tài theo quan điểm của Hội đồng trọng tài nhằm loại bỏ căn cứ hủy bỏ phán quyết trọng tài. Hội đồng trọng tài phải thông báo cho Tòa án biết về việc khắc phục sai sót tố tụng. Trường hợp Hội đồng trọng tài không tiến hành khắc phục sai sót tố tụng thì Hội đồng tiếp tục xét đơn yêu cầu hủy phán quyết trọng tài.

8. Trường hợp Hội đồng xét đơn yêu cầu ra quyết định hủy phán quyết trọng tài, các bên có thể thỏa thuận lại để đưa vụ tranh chấp đó ra giải quyết tại Trọng tài hoặc một bên có quyền khởi kiện tại Tòa án. Trường hợp Hội đồng xét đơn yêu cầu không hủy phán quyết trọng tài thì phán quyết trọng tài được thi hành.

9. Trong mọi trường hợp, thời gian giải quyết tranh chấp tại Trọng tài, thời gian tiến hành thủ tục hủy phán quyết trọng tài tại Tòa án không tính vào thời hiệu khởi kiện.

10. Quyết định của Toà án là quyết định cuối cùng và có hiệu lực thi hành.

Khi nào thì được yêu cầu hủy phán quyết trọng tài?

Điều 69 Luật Trọng tài thương mại 2010 quy định vè quyền yêu cầu hủy phán quyết trọng tài cụ thể như sau:

1. Trong thời hạn 30 ngày, kể từ ngày nhận được phán quyết trọng tài, nếu một bên có đủ căn cứ để chứng minh được rằng Hội đồng trọng tài đã ra phán quyết thuộc một trong những trường hợp quy định tại khoản 2 Điều 68 của Luật này, thì có quyền làm đơn gửi Toà án có thẩm quyền yêu cầu huỷ phán quyết trọng tài. Đơn yêu cầu hủy phán quyết trọng tài phải kèm theo các tài liệu, chứng cứ chứng minh cho yêu cầu hủy phán quyết trọng tài là có căn cứ và hợp pháp.

2. Trường hợp gửi đơn quá hạn vì sự kiện bất khả kháng thì thời gian có sự kiện bất khả kháng không được tính vào thời hạn yêu cầu hủy phán quyết trọng tài.

Như vậy, đối với câu hỏi của bạn nếu một bên có đủ căn cứ để chứng minh được rằng Hội đồng trọng tài đã ra phán quyết thuộc một trong những trường hợp quy định của Luật Trọng tài thương mại 2010 thì có quyền làm đơn gửi Toà án có thẩm quyền yêu cầu huỷ phán quyết trọng tài. Trường hợp gửi đơn quá hạn vì sự kiện bất khả kháng thì thời gian có sự kiện bất khả kháng không được tính vào thời hạn yêu cầu hủy phán quyết trọng tài.

Trên đây là một số thông tin liên quan tới phán quyết trọng tài mà chúng tôi cung cấp gửi tới bạn. Trân trọng!

Đi đến trang Tìm kiếm nội dung Tư vấn pháp luật - Phán quyết trọng tài

Nguyễn Khánh Huyền

Phán quyết trọng tài
Hủy phán quyết trọng tài
Căn cứ pháp lý
Đặt câu hỏi

Quý khách cần hỏi thêm thông tin về Phán quyết trọng tài có thể đặt câu hỏi tại đây.

TÌM KIẾM LIÊN QUAN
Phán quyết trọng tài Hủy phán quyết trọng tài
MỚI NHẤT
Pháp luật
Hội đồng xét đơn yêu cầu hủy phán quyết trọng tài có xét lại nội dung vụ tranh chấp theo quy định?
Pháp luật
Khi nào phán quyết trọng tài được lập theo ý kiến của Chủ tịch Hội đồng trọng tài? Phán quyết phải được ban hành chậm nhất trong bao nhiêu ngày?
Pháp luật
Có thể yêu cầu hủy phán quyết trọng tài dựa trên những trường hợp nào? Bên yêu cầu phải nộp đơn trong thời hạn bao nhiêu ngày?
Pháp luật
Thành phần Hội đồng Trọng tài thương mại trái với quy định pháp luật thì phán quyết trọng tài có bị hủy hay không?
Pháp luật
Phán quyết trọng tài bị hủy trong trường hợp thỏa thuận trọng tài của các bên bị vô hiệu hay không?
Pháp luật
Khi có Trọng tài viên không ký tên vào phán quyết trọng tài thì phán quyết này có hiệu lực không?
Pháp luật
Bên yêu cầu hủy phán quyết trọng tài phải chứng minh phán quyết thuộc trường hợp bị hủy đúng không?
Pháp luật
Đối với yêu cầu hủy phán quyết trọng tài nào thì Tòa án sẽ có trách nhiệm xác minh thu thập chứng cứ?
Pháp luật
Nếu chứng minh được Trọng tài viên nhận hối lộ thì có được hủy phán quyết không? Cơ quan nào có thẩm quyền ra quyết định hủy phán quyết trọng tài?
Pháp luật
Sau khi Hội đồng trọng tài đưa ra phán quyết trọng tài thì các bên có quyền yêu cầu hủy phán quyết trọng tài không?
Xem thêm...
Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Giấy phép số: 27/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 09/05/2019.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3930 3279
Địa chỉ: P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;
Địa điểm Kinh Doanh: Số 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q3, TP. HCM;
Chứng nhận bản quyền tác giả số 416/2021/QTG ngày 18/01/2021, cấp bởi Bộ Văn hoá - Thể thao - Du lịch
Thông báo
Bạn không có thông báo nào