Thời hạn tạm đình chỉ công việc đối với nhân viên hàng không theo Thông tư 23/2023/TT-BGTVT ra sao?
Thời hạn tạm đình chỉ công việc đối với nhân viên hàng không theo Thông tư 23/2023/TT-BGTVT ra sao?
Căn cứ quy định tại Điều 5 Thông tư 23/2023/TT-BGTVT, có 08 trường hợp nhân viên hàng không tạm đình chỉ công việc như sau:
- Vi phạm các quy định, nội quy lao động gây sự cố, tai nạn, uy hiếp an toàn, an ninh hàng không;
- Bị điều tra, khởi tố trong các vụ án hình sự;
- Tự ý bỏ vị trí làm việc;
- Uống rượu, bia trong giờ làm việc hoặc có nồng độ cồn trong máu, hơi thở trong khi thực hiện nhiệm vụ;
- Trộm cắp, chiếm đoạt trái phép tài sản của tổ chức, cá nhân;
- Lợi dụng vị trí làm việc để buôn lậu, vận chuyển trái phép người, tài sản, hàng hóa;
- Sử dụng hoặc có kết quả dương tính đối với các chất ma túy hoặc chất kích thích không được phép sử dụng khác theo quy định;
- Đánh bạc, gây rối, làm mất an ninh, trật tự tại nơi làm việc.
Theo đó, thời hạn tạm đình chỉ công việc đối với nhân viên hàng không được áp dụng theo quy định tại khoản 2 Điều 128 Bộ luật Lao động 2015. Cụ thể: Tối đa 15 ngày, trường hợp đặc biệt thì thời hạn tạm đình chỉ là tối đa 90 ngày.
Riêng đối với trường hợp sau thì sẽ không được bố trí làm việc tại các chức danh nhân viên hàng không trong thời hạn 05 năm kể từ khi có quyết định xử lý kỷ luật lao động có hiệu lực:
- Vi phạm các quy định, nội quy lao động gây sự cố, tai nạn, uy hiếp an toàn, an ninh hàng không;
- Trộm cắp, chiếm đoạt trái phép tài sản của tổ chức, cá nhân;
- Lợi dụng vị trí làm việc để buôn lậu, vận chuyển trái phép người, tài sản, hàng hóa;
- Sử dụng hoặc có kết quả dương tính đối với các chất ma túy hoặc chất kích thích không được phép sử dụng khác theo quy định.
Trường hợp nhân viên hàng không chấp hành xong các hình phạt trong vụ án hình sự cũng không được làm việc tại các chức danh nhân viên hàng không trong thời hạn 05 năm kể từ khi được xóa án tích trong vụ án hình sự.
Thời hạn tạm đình chỉ công việc đối với nhân viên hàng không theo Thông tư 23/2023/TT-BGTVT ra sao? (Hình từ Internet)
Chế độ lao động đặc thù đối với nhân viên hàng không được quy định ra sao?
Căn cứ quy định tại Điều 6 Thông tư 23/2023/TT-BGTVT như sau:
Chế độ lao động đặc thù đối với nhân viên hàng không
1. Nhân viên hàng không được áp dụng chế độ lao động đặc thù theo quy định của pháp luật về lao động và pháp luật về hàng không dân dụng.
2. Người sử dụng lao động không được bố trí người lao động là nhân viên hàng không vi phạm kỷ luật lao động hoặc chấp hành xong các hình phạt trong vụ án hình sự vào làm việc tại các chức danh nhân viên hàng không trong thời hạn 05 năm kể từ các thời điểm sau đây:
a) Kể từ khi có quyết định xử lý kỷ luật lao động có hiệu lực đối với các trường hợp vi phạm quy định tại điểm a, đ, e, g khoản 2 Điều 5 Thông tư này;
b) Kể từ khi được xóa án tích trong vụ án hình sự.
Như vậy, chế độ lao động đặc thù đối với nhân viên hàng không được thực hiện theo nội dung nêu trên.
Trách nhiệm của hãng hàng không trong thực hiện chế độ lao động, kỷ luật đặc thù đối với nhân viên hàng không ra sao?
Căn cứ quy định tại Điều 7 Thông tư 23/2023/TT-BGTVT như sau:
Trách nhiệm của người sử dụng lao động
1. Thực hiện chế độ lao động, kỷ luật lao động đặc thù đối với nhân viên hàng không theo quy định tại Thông tư này.
2. Báo cáo Cục Hàng không Việt Nam bằng văn bản giấy hoặc văn bản điện tử khi có nhân viên hàng không vi phạm kỷ luật lao động đặc thù, đồng thời thông báo cho Cảng vụ hàng không trong trường hợp hành vi vi phạm xảy ra tại cảng hàng không, sân bay thuộc phạm vi quản lý của Cảng vụ hàng không.
3. Tổng hợp, báo cáo Cục Hàng không Việt Nam tình hình thực hiện chế độ lao động, kỷ luật lao động đặc thù đối với nhân viên hàng không, chi tiết báo cáo như sau:
a) Tên báo cáo: Báo cáo tình hình thực hiện chế độ lao động, kỷ luật lao động đặc thù đối với nhân viên hàng không;
b) Nội dung yêu cầu báo cáo: tình hình thực hiện chế độ lao động, kỷ luật lao động đặc thù đối với nhân viên hàng không;
c) Phương thức gửi, nhận báo cáo: báo cáo được thể hiện dưới hình thức văn bản giấy hoặc văn bản điện tử; được gửi trực tiếp hoặc qua hệ thống bưu chính hoặc trên môi trường điện tử hoặc bằng các hình thức khác đến Cục Hàng không Việt Nam;
d) Tần suất thực hiện báo cáo: 02 lần/01 năm;
đ) Thời hạn gửi báo cáo: đối với báo cáo định kỳ 06 tháng đầu năm trước ngày 20 tháng 6 của kỳ báo cáo; đối với báo cáo định kỳ hàng năm trước ngày 20 tháng 12 của kỳ báo cáo. Báo cáo 06 tháng cuối năm được thay thế bằng báo cáo năm;
e) Thời gian chốt số liệu báo cáo: đối với báo cáo định kỳ 06 tháng đầu năm được tính từ ngày 15 tháng 12 năm trước kỳ báo cáo đến ngày 14 tháng 6 của kỳ báo cáo. Đối với báo cáo định kỳ hàng năm tính từ ngày 15 tháng 12 năm trước kỳ báo cáo đến ngày 14 tháng 12 của kỳ báo cáo;
g) Mẫu đề cương, biểu mẫu số liệu báo cáo: quy định tại Phụ lục ban hành kèm theo Thông tư này.
Như vậy, trong thực hiện chế độ lao động, kỷ luật đặc thù đối với nhân viên hàng không thì hãng hàng không (người sử dụng lao động) có các trách nhiệm nêu trên.
Thông tư 23/2023/TT-BGTVT được áp dụng từ ngày 01/9/2023.
Đặng Phan Thị Hương Trà
Quý khách cần hỏi thêm thông tin về Nhân viên hàng không có thể đặt câu hỏi tại đây.
- Bảo hiểm nhân thọ là gì? Nguyên tắc thế quyền có được áp dụng đối với hợp đồng bảo hiểm nhân thọ không?
- Người lao động có phải nộp bản chính bằng đại học cho công ty khi ký hợp đồng lao động hay không?
- Chi phí lựa chọn nhà đầu tư thực hiện dự án đầu tư có sử dụng đất là bao nhiêu theo quy định mới?
- Giá kê khai là gì? Có bắt buộc phải kê khai giá đối với hàng hóa, dịch vụ thuộc danh mục bình ổn giá không?
- Có phải đăng ký biến động quyền sử dụng đất khi người sử dụng đất thế chấp quyền sử dụng đất không?