Thủ tục công nhận xã đạt chuẩn phổ cập giáo dục, xóa mù chữ mới nhất năm 2023 được thực hiện như thế nào?
Thủ tục công nhận xã đạt chuẩn phổ cập giáo dục, xóa mù chữ mới nhất năm 2023 được thực hiện như thế nào?
Căn cứ theo quy định tại Mục 3 Phần B ban hành kèm theo Quyết định 2344/QĐ-BGDĐT năm 2023 quy định thủ tục công nhận xã đạt chuẩn phổ cập giáo dục, xóa mù chữ mới nhất năm 2023 được thực hiện như sau:
Trình tự thực hiện:
- Bước 1: Đơn vị cấp xã lập hồ sơ đề nghị Uỷ ban nhân dân cấp huyện kiểm tra công nhận xã đạt chuẩn phổ cập giáo dục, xoá mù chữ.
- Bước 2: Uỷ ban nhân dân cấp huyện xem xét hồ sơ và kiểm tra đơn vị cấp xã.
- Bước 3: Uỷ ban nhân dân cấp huyện ra quyết định công nhận đạt chuẩn phổcập giáo dục, xoá mù chữ đối với xã nếu đủ tiêu chuẩn theo quy định tại Nghị định 20/2014/NĐ-CP.
Cách thức thực hiện: Trực tiếp hoặc dịch vụ bưu chính.
Thủ tục công nhận xã đạt chuẩn phổ cập giáo dục, xóa mù chữ mới nhất năm 2023 được thực hiện như thế nào?
Thành phần hồ sơ công nhận xã đạt chuẩn phổ cập giáo dục, xóa mù chữ mới nhất năm 2023 gồm những gì?
Căn cứ theo quy định tại Mục 3 Phần B ban hành kèm theo Quyết định 2344/QĐ-BGDĐT năm 2023 quy định thành phần hồ sơ công nhận xã đạt chuẩn phổ cập giáo dục, xóa mù chữ mới nhất năm 2023 gồm:
Hồ sơ công nhận phổ cập giáo dục, xóa mù chữ:
- Phiếu điều tra phổ cập giáo dục, xóa mù chữ;
- Sổ theo dõi phổ cập giáo dục, xóa mù chữ;
- Danh sách trẻ em hoàn thành chương trình giáo dục mầm non (đối với phổcập giáo dục mầm non); danh sách học sinh hoàn thành chương trình giáo dục tiểu học (đối với phổ cập giáo dục tiểu học; danh sách học sinh tốt nghiệp trung học cơ sở, danh sách học sinh có chứng chỉ nghề (đối với phổ cập giáo dục trung học cơ sở); danh sách học viên được công nhận biết chữ theo các mức độ (đối với xóa mù chữ) theo đúng quy định tại điểm c khoản 1 Điều 26 Nghị định 20/2014/NĐ-CP.
Hồ sơ đề nghị công nhận xã đạt chuẩn bao gồm:
- Báo cáo quá trình thực hiện và kết quả phổ cập giáo dục hoặc xóa mù chữ kèm theo các biểu thống kê;
- Biên bản tự kiểm tra phổ cập giáo dục hoặc xóa mù chữ.
Tiêu chuẩn công nhận xã đạt chuẩn phổ cập giáo dục, xóa mù chữ mới nhất năm 2023 là gì?
Căn cứ theo quy định tại Mục 3 Phần B ban hành kèm theo Quyết định 2344/QĐ-BGDĐT năm 2023 quy định tiêu chuẩn công nhận xã đạt chuẩn phổ cập giáo dục, xóa mù chữ mới nhất năm 2023 như sau:
(1) Tiêu chuẩn công nhận đạt chuẩn phổ cập giáo dục mầm non cho trẻ em 5 tuổi
- Hoàn thành chương trình giáo dục mầm non.
- Tỷ lệ trẻ em 5 tuổi đến lớp đạt ít nhất 95%; đối với xã có điều kiện kinh tế- xã hội đặc biệt khó khăn đạt ít nhất 90%;
- Tỷ lệ trẻ em 5 tuổi hoàn thành chương trình giáo dục mầm non đạt ít nhất 85%; đối với xã có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn đạt ít nhất 80%. b) Tiêu chuẩn công nhận đạt chuẩn phổ cập giáo dục tiểu học
- Đối với cá nhân: Hoàn thành chương trình giáo dục tiểu học.
- Tỷ lệ trẻ em 6 tuổi vào lớp 1 đạt ít nhất 90%; .
- Tỷ lệ trẻ em đến 14 tuổi hoàn thành chương trình tiểu học đạt ít nhất 80%, đối với xã có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn đạt ít nhất 70%.
- Bảo đảm tiêu chuẩn công nhận đạt chuẩn phổ cập giáo dục tiểu học mức độ 1;
- Tỷ lệ trẻ em 6 tuổi vào lớp 1 đạt ít nhất 95%;
(2) Tiêu chuẩn công nhận đạt chuẩn phổ cập giáo dục trung học cơ sở
- Tỷ lệ trẻ em 11 tuổi hoàn thành chương trình tiểu học đạt ít nhất 80%, đối với xã có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn đạt ít nhất 70%; các trẻ em 11 tuổi còn lại đều đang học các lớp tiểu học.
- Đối với cá nhân: Được cấp bằng tốt nghiệp trung học cơ sở.
- Bảo đảm tiêu chuẩn công nhận đạt chuẩn phổ cập giáo dục tiểu học mức độ 1 và tiêu chuẩn công nhận đạt chuẩn xóa mù chữ mức độ 1;
- Tỷ lệ thanh niên, thiếu niên trong độ tuổi từ 15 đến 18 tốt nghiệp trung học cơ sở đạt ít nhất 80%, đối với xã có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn đạt ít nhất 70%.
- Bảo đảm tiêu chuẩn công nhận đạt chuẩn phổ cập giáo dục trung học cơ sởmức độ 1;
- Tỷ lệ thanh niên, thiếu niên trong độ tuổi từ 15 đến 18 tốt nghiệp trung học cơ sở đạt ít nhất 90%, đối với xã có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn đạt ít nhất 80%.
- Bảo đảm tiêu chuẩn công nhận đạt chuẩn phổ cập giáo dục trung học cơ sở mức độ 2
- Tỷ lệ thanh niên, thiếu niên trong độ tuổi từ 15 đến 18 tốt nghiệp trung học cơ sở đạt ít nhất 95%, đối với xã có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn đạt ít nhất 90%;
- Tỷ lệ thanh niên, thiếu niên trong độ tuổi từ 15 đến 18 đang học chương trình giáo dục phổ thông hoặc giáo dục thường xuyên cấp trung học phổ thông hoặc giáo dục nghề nghiệp đạt ít nhất 80%, đối với xã có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn đạt ít nhất 70%.
(3) Tiêu chuẩn công nhận đạt chuẩn xóa mù chữ
- Người đạt chuẩn biết chữ mức độ 1: Hoàn thành giai đoạn 1 chương trình xóa mù chữ và giáo dục tiếp tục sau khi biết chữ hoặc hoàn thành lớp 3 chương trình giáo dục tiểu học.
- Người đạt chuẩn biết chữ mức độ 2: Hoàn thành giai đoạn 2 chương trình xóa mù chữ và giáo dục tiếp tục sau khi biết chữ hoặc hoàn thành chương trình giáo dục tiểu học.
- Có ít nhất 90% số người trong độ tuổi từ 15 đến 35 được công nhận đạt chuẩn biết chữ mức độ 1; đối với xã có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn có ít nhất 90% số người trong độ tuổi từ 15 đến 25 được công nhận đạt chuẩn biết chữ mức độ 1.
- Có ít nhất 90% số người trong độ tuổi từ 15 đến 60 được công nhận đạt chuẩn biết chữ mức độ 2; đối với xã có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn có ít nhất 90% số người trong độ tuổi từ 15 đến 35 được công nhận đạt chuẩn biết chữ mức độ 2.
Nguyễn Hạnh Phương Trâm
Quý khách cần hỏi thêm thông tin về Phổ cập giáo dục có thể đặt câu hỏi tại đây.
- Luật sư thực hiện tư vấn pháp luật có bắt buộc phải ký hợp đồng dịch vụ pháp lý bằng văn bản không?
- Người trực tiếp sản xuất, kinh doanh thực phẩm có phải tập huấn kiến thức an toàn thực phẩm không?
- Thanh lý rừng trồng là gì? 02 hình thức thanh lý? Chi phí thanh lý rừng trồng được lập dự toán trong phương án thanh lý rừng trồng đúng không?
- Người yêu cầu cấp dưỡng khởi kiện thì có phải được miễn nộp tiền tạm ứng án phí, án phí hay không?
- Tranh chấp lao động tập thể về quyền là gì? Tòa án có thẩm quyền giải quyết tranh chấp lao động tập thể về quyền?