Tiêu chuẩn trình độ đào tạo, bồi dưỡng chức danh bảo vệ viên bảo vệ thực vật hạng II có gì thay đổi từ 06/10/2022?
Bảo vệ viên bảo vệ thực vật hạng II sẽ có những nhiệm vụ gì?
Căn cứ vào khoản 1 Điều 4 Thông tư liên tịch 36/2015/TTLT-BNNPTNT-BNV quy định như sau:
Bảo vệ viên bảo vệ thực vật hạng II - Mã số: V.03.01.01
1. Nhiệm vụ
a) Chủ trì xây dựng kế hoạch, phương án kỹ thuật bảo vệ thực vật và tổ chức thực hiện kế hoạch, phương án tại địa bàn hoặc lĩnh vực được giao;
b) Chủ trì tổ chức điều tra, thu thập số liệu, thông tin, tổng hợp và phân tích các số liệu, thông tin đó, đánh giá tình hình, tổng kết rút kinh nghiệm về bảo vệ thực vật trong địa bàn hoặc lĩnh vực được giao; trên cơ sở đó đề xuất chủ trương, biện pháp bổ sung sửa đổi các quy trình, quy phạm kỹ thuật bảo vệ thực vật;
c) Tham gia bổ sung, sửa đổi các quy định pháp luật về bảo vệ thực vật; chủ trì việc tổ chức tuyên truyền phổ biến, hướng dẫn, phát hiện, ngăn ngừa và xử lý theo thẩm quyền hoặc đề xuất với cấp trên xử lý những hành vi vi phạm các quy định đó;
d) Tham gia kiểm tra và giải quyết những tranh chấp, khiếu nại về chuyên môn nghiệp vụ bảo vệ thực vật thuộc lĩnh vực được giao khi có yêu cầu;
đ) Chủ trì hoặc tham gia thực hiện các đề tài nghiên cứu khoa học về bảo vệ thực vật cấp ngành, cấp nhà nước trong lĩnh vực được giao; triển khai, ứng dụng các tiến bộ khoa học công nghệ về chuyên ngành bảo vệ thực vật;
e) Chủ trì hoặc tham gia xây dựng mục tiêu, chương trình, nội dung, biên soạn tài liệu và tổ chức thực hiện bồi dưỡng nghiệp vụ bảo vệ thực vật cho các hạng viên chức thấp hơn.
Theo đó, bảo vệ viên bảo vệ thực vật hạng II sẽ có những nhiệm vụ theo quy định như trên
Tiêu chuẩn trình độ đào tạo, bồi dưỡng chức danh bảo vệ viên bảo vệ thực vật hạng II có gì thay đổi từ 06/10/2022?
Tiêu chuẩn về trình độ đào tạo của bảo vệ viên bảo vệ thực vật hạng II sẽ được thay đổi như thế nào?
Hiện nay, tiêu chuẩn của bảo vệ viên bảo vệ thực vật hạng II được quy định tại khoản 2 Điều 4 Thông tư liên tịch 36/2015/TTLT-BNNPTNT-BNV quy định như sau:
Bảo vệ viên bảo vệ thực vật hạng II - Mã số: V.03.01.01
2. Tiêu chuẩn về trình độ đào tạo, bồi dưỡng
a) Tốt nghiệp trình độ đại học trở lên chuyên ngành bảo vệ thực vật hoặc các chuyên ngành khác phù hợp với vị trí việc làm;
b) Có trình độ ngoại ngữ bậc 3 theo quy định tại Thông tư số 01/2014/TT-BGDĐT ngày 24 tháng 01 năm 2014 của Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành Khung năng lực ngoại ngữ 6 bậc dùng cho Việt Nam;
c) Có trình độ tin học đạt chuẩn kỹ năng sử dụng công nghệ thông tin cơ bản theo quy định của Thông tư số 03/2014/TT-BTTTT ngày 11 tháng 3 năm 2014 của Bộ Thông tin và Truyền thông quy định Chuẩn kỹ năng sử dụng công nghệ thông tin;
d) Có chứng chỉ bảo vệ viên bảo vệ thực vật hạng II.
Tuy nhiên trong thời gian tới, tiêu chuẩn của bảo vệ viên bảo vệ thực vật hạng II sẽ được thay đổi. Cụ thể tại khoản 1 Điều 1 Thông tư 07/2022/TT-BNNPTNT quy định như sau:
Sửa đổi, bổ sung, bãi bỏ một số điều của Thông tư liên tịch số 36/2015/TTLT-BNNPTNT-BNV ngày 20 tháng 10 năm 2015 của Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn và Bộ trưởng Bộ Nội vụ quy định mã số, tiêu chuẩn chức danh nghề nghiệp viên chức chuyên ngành trồng trọt và bảo vệ thực vật
1. Sửa đổi khoản 2 Điều 4 như sau:
“2. Tiêu chuẩn về trình độ đào tạo, bồi dưỡng
a) Có bằng tốt nghiệp trình độ đại học trở lên ngành, chuyên ngành phù hợp với yêu cầu của vị trí việc làm.
b) Có chứng chỉ bồi dưỡng theo tiêu chuẩn chức danh nghề nghiệp viên chức chuyên ngành bảo vệ thực vật”.
Như vậy, tiêu chuẩn về trình độ đào tạo, bồi dưỡng của bảo vệ viên bảo vệ thực vật hạng II trong thời gian tới sẽ chỉ cần có bằng tốt nghiệp và chứng chỉ bồi dưỡng phù hợp theo quy định trên.
Thay đổi về tiêu chuẩn năng lực chuyên môn, nghiệp vụ của bảo vệ viên bảo vệ thực vật hạng II trong thời gian tới?
Hiện nay, tiêu chuẩn về năng lực chuyên môn, nghiệp vụ của bảo vệ viên bảo vệ thực vật hạng II được quy định tại khoản 3 Điều 4 Thông tư liên tịch 36/2015/TTLT-BNNPTNT-BNV quy định như sau:
Bảo vệ viên bảo vệ thực vật hạng II - Mã số: V.03.01.01
...
3. Tiêu chuẩn về năng lực chuyên môn, nghiệp vụ
a) Nắm vững đường lối, chủ trương, chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà nước và ngành có liên quan đến bảo vệ thực vật;
b) Nắm vững các văn bản pháp luật về bảo vệ thực vật, kiểm dịch thực vật, thuốc bảo vệ thực vật và các quy định pháp luật khác có liên quan; nắm được những điểm cơ bản của pháp luật bảo vệ thực vật quốc tế và các nước có liên quan;
c) Nắm được những đặc điểm có tính quy luật của quá trình diễn biến trong sản xuất trồng trọt tác động đến công tác bảo vệ thực vật và ngược lại. Nắm được tình hình kinh tế, chính trị, xã hội trong nước có liên quan đến công tác bảo vệ thực vật;
d) Có năng lực nghiên cứu khoa học, nắm vững những thành tựu khoa học công nghệ và kinh nghiệm tiên tiến về bảo vệ thực vật và liên quan đến bảo vệ thực vật trong và ngoài nước;
đ) Nắm được lý luận cơ bản về phòng trừ và điều khiển tổng hợp quy luật phát sinh phát triển của sinh vật gây hại và thiên địch, về phương pháp xác định ngưỡng kinh tế, hiệu quả kinh tế kỹ thuật trong hoạt động bảo vệ thực vật;
e) Có khả năng sử dụng công nghệ thông tin, khai thác và ứng dụng các thông tin về bảo vệ thực vật trong và ngoài nước;
g) Chủ trì hoặc tham gia công trình nghiên cứu khoa học hoặc đề án đã được Hội đồng khoa học cấp bộ hoặc cấp tỉnh công nhận và đưa vào áp dụng có hiệu quả.
Tuy nhiên trong thời gian tới thì tiêu chuẩn về năng lực chuyên môn, nghiệp vụ của bảo vệ viên bảo vệ thực vật hạng II sẽ thay đổi theo khoản 2 Điều 1 Thông tư 07/2022/TT-BNNPTNT như sau:
Sửa đổi, bổ sung, bãi bỏ một số điều của Thông tư liên tịch số 36/2015/TTLT-BNNPTNT-BNV ngày 20 tháng 10 năm 2015 của Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn và Bộ trưởng Bộ Nội vụ quy định mã số, tiêu chuẩn chức danh nghề nghiệp viên chức chuyên ngành trồng trọt và bảo vệ thực vật
...
2. Bổ sung điểm h vào khoản 3 Điều 4 như sau:
“3. Tiêu chuẩn về năng lực chuyên môn, nghiệp vụ
h) Có kỹ năng sử dụng công nghệ thông tin cơ bản, sử dụng được ngoại ngữ hoặc sử dụng được tiếng dân tộc thiểu số đối với viên chức công tác ở vùng dân tộc thiểu số theo yêu cầu của vị trí việc làm”.
Theo đó, trong thời gian tới thì bảo vệ viên bảo vệ thực vật hạng II sẽ phải có kỹ năng sử dụng công nghệ thông tin cơ bản và sử dụng được ngoại ngữ hoặc tiếng dân tộc thiểu số để đảm bảo tiêu chuẩn về chuyên môn, nghiệp vụ.
Thông tư 07/2022/TT-BNNPTNT sẽ có hiệu lực từ ngày 6/10/2022.
Lê Nhựt Hào
Quý khách cần hỏi thêm thông tin về Bảo vệ viên bảo vệ thực vật có thể đặt câu hỏi tại đây.
- 03 lưu ý quan trọng khi đánh giá xếp loại đảng viên cuối năm? Điều kiện cơ bản để được đánh giá xếp loại?
- Hóa đơn bán hàng là gì? Trường hợp nào được cấp hóa đơn điện tử có mã của cơ quan thuế theo từng lần phát sinh là hóa đơn bán hàng?
- Giáo dục mầm non là gì? Nội dung giáo dục mầm non phải bảo đảm yêu cầu gì theo quy định pháp luật?
- Kho bảo thuế được thành lập trong khu vực nào? Kho bảo thuế có phải là địa điểm kiểm tra thực tế hàng hóa không?
- Không sử dụng đất trồng cây lâu năm liên tục trong 18 tháng bị phạt bao nhiêu tiền? Bị thu hồi đất trong trường hợp nào?