Tiêu chuẩn xét tặng danh hiệu Lao động tiên tiến hàng năm của Tòa án nhân dân như thế nào?
Tiêu chuẩn xét tặng danh hiệu Lao động tiên tiến của Tòa án nhân dân thế nào?
Căn cứ khoản 1 Điều 12 Thông tư 01/2024/TT-TANDTC quy định tiêu chuẩn xét tặng danh hiệu Lao động tiên tiến hàng năm cho cá nhân làm việc trong Tòa án Nhân dân như sau:
- Hoàn thành tốt nhiệm vụ trở lên (việc công nhận mức độ hoàn thành nhiệm vụ đối với cá nhân thực hiện theo quy định của Đảng, pháp luật và của Tòa án nhân dân tối cao); đạt hoặc vượt các chỉ tiêu thi đua, có chất lượng và hiệu quả cao; đối với Thẩm phán, chấp hành tốt các quy định trong Bộ quy tắc đạo đức và ứng xử của Thẩm phán, tỷ lệ bản án, quyết định bị hủy, sửa do nguyên nhân chủ quan không vượt quá tỷ lệ quy định của Tòa án nhân dân tối cao;
- Chấp hành tốt chủ trương, chính sách của Đảng, pháp luật; có tỉnh thần tự lực, tự cường, đoàn kết, tương trợ, tích cực tham gia phong trào thi đua và hoạt động xã hội;
- Tích cực học tập chính trị, văn hoá, chuyên môn, nghiệp vụ;
- Có đạo đức, lối sống lành mạnh.
Ngoài ra, Thông tư 01/2024/TT-TANDTC còn quy định những trường hợp được xét tặng danh hiệu Lao động tiên tiến hàng năm như sau:
- Cá nhân tham gia chiến đấu, phục vụ chiến đấu hoặc có hành động dũng cảm cứu người, cứu tài sản dẫn đến bị thương tích hoặc bị tổn hại sức khỏe phải điều trị, điều dưỡng theo kết luận của cơ sở y tế cấp huyện hoặc tương đương trở lên thì thời gian điều trị, điều dưỡng được tính để xét tặng danh hiệu Lao động tiên tiến.
- Cả nhân được cử tham gia đào tạo, bồi dưỡng ngắn hạn dưới 01 năm. chấp hành tốt quy định của cơ sở đào tạo, bồi dưỡng thì thời gian học tập được tính vào thời gian công tác tại cơ quan, đơn vị để được xét tặng danh hiệu “Lao động tiên tiến". Trường hợp cá nhân được cử tham gia đào tạo, bồi dưỡng từ 01 năm trở lên, chấp hành tốt quy định của cơ sở đào tạo, bồi dưỡng, có kết quả học tập từ loại khá trở lên thì được xét tặng danh hiệu Lao động tiên tiến.
- Thời gian nghỉ thai sản, nghỉ phép theo quy định của pháp luật được tính để xét tặng danh hiệu Lao động tiên tiến.
Lưu ý: Không xét tặng danh hiệu Lao động tiên tiến đối với một trong các trường hợp:
- Mới tuyển dụng hoặc đang làm hợp đồng lao động dưới 06 tháng
- Nghỉ từ 40 ngày làm việc trở lên, bị kỷ luật từ hình thức khiển trách trở lên
- Người giữ chức danh tư pháp có hành vi vi phạm bị kiểm điểm trước cơ quan, đơn vị nhưng chưa đến mức phải xử lý kỷ luật.
Tiêu chuẩn xét tặng danh hiệu Lao động tiên tiến hàng năm của Tòa án nhân dân như thế nào? (Hình từ Internet)
Có những hình thức tổ chức thi đua nào trong Tòa án?
Căn cứ tại Điều 7 Thông tư 01/2024/TT-TANDTC quy định hình thức tổ chức thi đua như sau:
Hình thức tổ chức thi đua
1. Thi đua thường xuyên là hình thức thi đua căn cứ vào chức năng, nhiệm vụ được giao của cá nhân, tập thể để tổ chức phát động, nhằm thực hiện tốt công việc hàng ngày, hàng tháng, hàng quý, hàng năm của cơ quan, đơn vị.
Đối tượng thi đua thường xuyên là những cá nhân trong một tập thể; những tập thể trong cùng một cơ quan, đơn vị; những cơ quan, đơn vị có chức năng, nhiệm vụ, tính chất công việc giống nhau hoặc gần giống nhau.
Tổ chức thi đua thường xuyên phải xác định rõ mục đích, yêu cầu, mục tiêu, chỉ tiêu cụ thể và được triển khai thực hiện tại cơ quan, đơn vị hoặc theo cụm thi đua để xây dựng kế hoạch, phát động, ký kết giao ước và tổ chức thực hiện phong trào thi đua. Kết thúc năm công tác, thủ trưởng cơ quan, đơn vị, Trưởng cụm thi đua tiến hành tổng kết phong trào thi đua, xét tặng hoặc đề nghị xét tặng các danh hiệu thi đua, hình thức khen thưởng.
2. Thi đua theo chuyên đề là hình thức thi đua nhằm thực hiện tốt nhiệm vụ trọng tâm được xác định trong khoảng thời gian nhất định hoặc tổ chức thi đua để phấn đấu hoàn thành nhiệm vụ đột xuất, cấp bách của cơ quan, đơn vị.
Cơ quan, đơn vị chỉ phát động thi đua theo chuyên đề khi đã xác định rõ mục đích, yêu cầu, chỉ tiêu, nội dung, giải pháp và thời gian thực hiện. Khi tổ chức phong trào thi đua theo chuyên để trong phạm vi cơ quan, đơn vị thì thủ trưởng cơ quan, đơn vị hướng dẫn xét khen thưởng theo thẩm quyền. Đối với phong trào thi đua theo chuyên đề trong phạm vi Tòa án nhân dân có thời gian từ 03 năm trở lên, Tòa án nhân dân tối cao gửi kế hoạch tổ chức phát động phong trào thi đua về Bộ Nội vụ (qua Ban Thi đua - Khen thưởng Trung ương) để tổng hợp và hướng dẫn xét khen thưởng
Như vậy, có 2 hình thức tổ chức thi đua trong Tòa án là: Thi đua thường xuyên và thi đua theo chuyên đề.
Đối tượng thi đua khen thưởng trong Tòa án Nhân dân được quy định thế nào?
Căn cứ tại Điều 2 Thông tư 01/2024/TT-TANDTC quy định đối tượng thi đua như sau:
- Các đơn vị thuộc Tòa án nhân dân tối cao, Học viện Tòa án.
- Các Tòa án nhân dân cấp cao, Tòa án quân sự các cấp.
- Các Tòa án nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương và tương dương (sau đây gọi chung là Tòa án nhân dân cấp tỉnh).
- Các Tòa án nhân dân huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh và tương dương (sau đây gọi chung là Tòa án nhân dân cấp huyện).
- Các tập thể nhỏ thuộc các cơ quan, đơn vị trên.
- Cán bộ, công chức, viên chức, người lao động (kể cả dạng trong thời gian tập sự) làm việc trong các cơ quan, đơn vị trên.
Như vậy, đối tượng thi đua trong công tác thi đua, khen thưởng là Tòa án nhân dân các cấp, các tập thể, đơn vị thuộc Tòa án và cán bộ, công chức, viên chức, người lao động làm việc trong các cơ quan, đơn vị này.
Thông tư 01/2024/TT-TANDTC có hiệu lực thi hành từ ngày 11 tháng 6 năm 2024.
Nguyễn Thị Thu Yến
Quý khách cần hỏi thêm thông tin về Lao động tiên tiến có thể đặt câu hỏi tại đây.
- Cách viết Báo cáo kiểm điểm tập thể Ban Thường vụ Đảng ủy cấp huyện, tỉnh mới nhất? Tải về báo cáo kiểm điểm tập thể cuối năm?
- Giải quyết chính sách cán bộ dôi dư khi sắp xếp lại đơn vị hành chính? Xử lý như nào khi cán bộ đang trong thời hạn bổ nhiệm?
- Bản tự nhận xét đánh giá cán bộ quản lý? Cách viết bản tự nhận xét đánh giá cán bộ quản lý chi tiết?
- Thời điểm công khai dự toán ngân sách nhà nước được quy định như thế nào? Hình thức công khai dự toán ngân sách nhà nước là gì?
- Có được cưỡng chế thực hiện quyết định kiểm đếm bắt buộc khi thu hồi đất đối với người có đất vắng mặt tại địa phương?