Tổ chức tín dụng mất khả năng thanh toán thì có được hỗ trợ thanh khoản không? Hồ sơ đề nghị cho vay đặc biệt để hỗ trợ thanh khoản được quy định như thế nào?
Tổ chức tín dụng mất khả năng thanh toán thì có được hỗ trợ thanh khoản không?
Căn cứ quy định tại Điều 151 Luật Các tổ chức tín dụng 2010 (được sửa đổi bổ sung bởi khoản 27 Điều 1 Luật sửa đổi Luật Các tổ chức tín dụng 2017) về việc hỗ trợ khoản vay đặc biệt đối với tổ chức tín dụng mất khả năng thanh toán như sau:
Khoản vay đặc biệt
1. Tổ chức tín dụng được kiểm soát đặc biệt được vay đặc biệt của Ngân hàng Nhà nước, Bảo hiểm tiền gửi Việt Nam, Ngân hàng Hợp tác xã Việt Nam và các tổ chức tín dụng khác trong trường hợp sau đây:
a) Để hỗ trợ thanh khoản khi tổ chức tín dụng có nguy cơ mất khả năng chi trả hoặc lâm vào tình trạng mất khả năng chi trả, đe dọa sự ổn định của hệ thống trong thời gian tổ chức tín dụng được kiểm soát đặc biệt, bao gồm cả trường hợp tổ chức tín dụng đang thực hiện phương án cơ cấu lại đã được phê duyệt;
b) Để hỗ trợ phục hồi theo phương án phục hồi, phương án chuyển giao bắt buộc đã được phê duyệt.
2. Khoản vay đặc biệt được ưu tiên hoàn trả trước tất cả các khoản nợ khác, kể cả các khoản nợ có tài sản bảo đảm của tổ chức tín dụng trong trường hợp sau đây:
a) Khi đến hạn trả nợ, trừ trường hợp trong thời gian phương án cơ cấu lại chưa được phê duyệt hoặc trường hợp thay đổi phương án cơ cấu lại nhưng chưa được phê duyệt;
b) Khi giải thể, phá sản tổ chức tín dụng.
3. Ngân hàng Nhà nước quy định chi tiết việc cho vay đặc biệt đối với tổ chức tín dụng được kiểm soát đặc biệt.
Đồng thời, điểm a khoản 1 Điều 4 Thông tư 08/2021/TT-NHNN quy định các trường hợp cho vay đặc biệt đối với tổ chức tín dụng mất khả năng thanh toán như sau:
- Ngân hàng nhà nước, Bảo hiểm tiền gửi Việt Nam, Ngân hàng Hợp tác xã Việt Nam cho vay đặc biệt để hỗ trợ thanh khoản đối với tổ chức tín dụng khi tổ chức tín dụng có nguy cơ mất khả năng chi trả hoặc lâm vào tình trạng mất khả năng chi trả, đe dọa sự ổn định của hệ thống trong thời gian tổ chức tín dụng được kiểm soát đặc biệt, bao gồm cả trường hợp tổ chức tín dụng đang thực hiện phương án cơ cấu lại, phương án chuyển nhượng đã được phê duyệt.
Như vậy, căn cứ quy định trên thì tổ chức tín dụng khi có nguy cơ mất khả năng chi trả hoặc lâm vào tình trạng mất khả năng chi trả sẽ được Ngân hàng Nhà nước, Bảo hiểm tiền gửi Việt Nam, Ngân hàng Hợp tác xã Việt Nam hoặc các tổ chức tín dụng khác hỗ trợ khoản vay đặc biệt với mức lãi suất ưu đãi đặc biệt.
Tổ chức tín dụng mất khả năng thanh toán thì có được hỗ trợ thanh khoản không? Hồ sơ đề nghị cho vay đặc biệt để hỗ trợ thanh khoản được quy định như thế nào? (Hình từ Internet)
Tổ chức tín dụng mất khả năng thanh toán thì được hỗ trợ thanh khoản với lãi suất bao nhiêu?
Căn cứ quy định tại Điều 11 Thông tư 08/2021/TT-NHNN quy định mức lãi suất cho vay đặc biệt đối với tổ chức tín dụng mất khả năng thanh toán như sau:
Lãi suất
1. Đối với khoản cho vay đặc biệt quy định tại điểm a khoản 1 Điều 4 Thông tư này:
a) Lãi suất cho vay đặc biệt, lãi suất gia hạn cho vay đặc biệt bằng lãi suất tái cấp vốn do Ngân hàng Nhà nước công bố trong từng thời kỳ tại thời điểm khoản cho vay đặc biệt được giải ngân, gia hạn;
b) Lãi suất đối với nợ gốc cho vay đặc biệt quá hạn bằng 130% lãi suất cho vay đặc biệt trong hạn của khoản vay tại thời điểm chuyển quá hạn;
c) Không áp dụng lãi suất đối với nợ lãi chậm trả.
2. Đối với khoản cho vay đặc biệt quy định tại điểm b khoản 2, điểm b khoản 3 Điều 4 Thông tư này:
a) Lãi suất cho vay đặc biệt, lãi suất gia hạn cho vay đặc biệt là lãi suất ưu đãi đến mức 0% do Ngân hàng Nhà nước quyết định;
b) Lãi suất đối với nợ gốc cho vay đặc biệt quá hạn bằng 130% lãi suất cho vay đặc biệt trong hạn của khoản vay tại thời điểm chuyển quá hạn;
c) Không áp dụng lãi suất đối với nợ lãi chậm trả.
Đồng thời, mức lãi suất tái cấp vốn theo quy định tại Điều 1 Quyết định 1606/QĐ-NHNN năm 2022 như sau:
Quy định các mức lãi suất của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam như sau:
1. Lãi suất tái cấp vốn: 5,0%/năm.
2. Lãi suất tái chiết khấu: 3,5%/năm.
3. Lãi suất cho vay qua đêm trong thanh toán điện tử liên ngân hàng và cho vay bù đắp thiếu hụt vốn trong thanh toán bù trừ của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam đối với tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài: 6,0%/năm.
Hồ sơ đề nghị cho vay đặc biệt để hỗ trợ thanh khoản được quy định như thế nào?
Căn cứ quy định tại khoản 1 Điều 16 Thông tư 08/2021/TT-NHNN khi có nhu cầu vay đặc biệt do có nguy cơ mất khả năng chi trả hoặc lâm vào tình trạng mất khả năng chi trả, tổ chức tín dụng được kiểm soát đặc biệt gửi đến Ban kiểm soát đặc biệt 04 bộ hồ sơ đề nghị Ngân hàng Nhà nước cho vay đặc biệt. Hồ sơ đề nghị gồm:
- Giấy đề nghị vay đặc biệt, trong đó nêu rõ: tên tổ chức tín dụng, số tài khoản bằng đồng Việt Nam mở tại Ngân hàng Nhà nước chi nhánh tỉnh, thành phố (nếu có), lý do, số tiền đề nghị vay đặc biệt (không vượt quá tổng giá trị quy đổi của các tài sản bảo đảm trong Danh mục quy định tại điểm đ khoản 1 Điều 16 Thông tư 08/2021/TT-NHNN), mục đích sử dụng khoản vay đặc biệt, thời hạn, lãi suất đề nghị vay đặc biệt, cam kết sử dụng tiền vay đúng mục đích và tuân thủ quy định của pháp luật về cho vay đặc biệt; tổ chức tín dụng có hay chưa có phương án cơ cấu lại, phương án chuyển nhượng đã được phê duyệt;
- Báo cáo về nguy cơ mất khả năng chi trả hoặc tình hình mất khả năng chi trả, các biện pháp đã áp dụng và dự kiến áp dụng để khắc phục, giải trình số tiền, thời hạn, lãi suất đề nghị vay đặc biệt;
- Số liệu tiền gửi bằng đồng Việt Nam theo Phụ lục I ban hành kèm theo Thông tư 08/2021/TT-NHNN;
- Số liệu về nguồn vốn, sử dụng vốn bằng đồng Việt Nam theo Phụ lục II ban hành kèm theo Thông tư 08/2021/TT-NHNN;
- Danh mục tài sản bảo đảm theo Phụ lục III ban hành kèm theo Thông tư 08/2021/TT-NHNN; trường hợp phương án phục hồi, phương án chuyển giao bắt buộc, phương án chuyển nhượng đã được phê duyệt có nội dung về tài sản bảo đảm cho khoản cho vay đặc biệt để hỗ trợ thanh khoản thì Danh mục tài sản bảo đảm phù hợp với nội dung về tài sản bảo đảm trong phương án phục hồi, phương án chuyển giao bắt buộc, phương án chuyển nhượng đã được phê duyệt.
Nguyễn Trần Hoàng Quyên
- Thông tư 08/2021/TT-NHNN
- Thông tư 08/2021/TT-NHNN
- Thông tư 08/2021/TT-NHNN
- khoản 1 Điều 16 Thông tư 08/2021/TT-NHNN
- Điều 1 Quyết định 1606/QĐ-NHNN năm 2022
- Điều 11 Thông tư 08/2021/TT-NHNN
- điểm a khoản 1 Điều 4 Thông tư 08/2021/TT-NHNN
- khoản 27 Điều 1 Luật sửa đổi Luật Các tổ chức tín dụng 2017
- Điều 151 Luật Các tổ chức tín dụng 2010
Quý khách cần hỏi thêm thông tin về Mất khả năng thanh toán có thể đặt câu hỏi tại đây.
- Cách viết bản kiểm điểm Đảng viên năm 2024 mẫu 02A và 02B chi tiết từng mục như thế nào? Tải mẫu 02A và 02B ở đâu?
- Tranh chấp kinh doanh thương mại nào thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án? TAND cấp huyện có thẩm quyền giải quyết tranh chấp nào?
- Đã có Thông tư 14 hướng dẫn quy trình xây dựng định mức kinh tế - kỹ thuật và phương pháp định giá dịch vụ giáo dục, đào tạo?
- Tổ chức kinh doanh trong hoạt động bán hàng tận cửa có được tiếp tục đề nghị cung cấp dịch vụ khi người tiêu dùng đã từ chối?
- Tổ chức kinh tế có được thế chấp quyền sử dụng đất đối với đất Nhà nước cho thuê trả tiền hằng năm không?