Tổ chức tín dụng phi ngân hàng tự nguyện chấm dứt hoạt động chi nhánh thì cần sự chấp thuận của cơ quan nào?

Cho hỏi nếu tự nguyện chấm dứt hoạt động chi nhánh của tổ chức tín dụng phi ngân hàng thì cần sự chấp thuận của chủ thể nào? - câu hỏi của anh Phát tại Hà Nội.

Nếu tự nguyện chấm dứt hoạt động chi nhánh của tổ chức tín dụng phi ngân hàng thì cần sự chấp thuận của chủ thể nào?

Căn cứ khoản 2 Điều 4 Thông tư 53/2018/TT-NHNN (sửa đổi bởi khoản 1 Điều 2 Thông tư 27/2022/TT-NHNN) có quy định thẩm quyền chấp thuận về mạng lưới của tổ chức tín dụng phi ngân hàng như sau:

Thẩm quyền chấp thuận về mạng lưới của tổ chức tín dụng phi ngân hàng
...
2. Giám đốc Ngân hàng Nhà nước chi nhánh tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương xem xét chấp thuận hoặc không chấp thuận:
a) Thay đổi địa điểm đặt trụ sở chi nhánh của tổ chức tín dụng phi ngân hàng trên địa bàn (bao gồm cả trường hợp thay đổi địa điểm trước khi khai trương hoạt động);
b) Tự nguyện chấm dứt hoạt động, giải thể chi nhánh của tổ chức tín dụng phi ngân hàng trên địa bàn

Theo đó, quy định hiện nay thì thẩm quyền chấp thuận việc tự nguyện chấm dứt hoạt động chi nhánh của tổ chức tín dụng phi ngân hàng là thuộc về Giám đốc Ngân hàng Nhà nước chi nhánh tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương nơi không có Cục Thanh tra, giám sát ngân hàng hoặc Cục trưởng Cục Thanh tra, giám sát ngân hàng (nơi có Cục Thanh tra, giám sát ngân hàng).

Thì trong thời gian sắp tới, thẩm quyền này chỉ thuộc về Giám đốc Ngân hàng Nhà nước chi nhánh tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương theo quy định mới nhất được nêu trên.

Nếu tự nguyện chấm dứt hoạt động chi nhánh của tổ chức tín dụng phi ngân hàng thì cần sự chấp thuận của chủ thể nào?

Tổ chức tín dụng phi ngân hàng tự nguyện chấm dứt hoạt động chi nhánh thì cần sự chấp thuận của cơ quan nào?

Trình tự tự nguyện chấm dứt hoạt động của tổ chức tín dụng phi ngân hàng theo quy định mới nhất được thực hiện như thế nào?

Căn cứ Điều 18 Thông tư 53/2018/TT-NHNN (sửa đổi bởi khoản 3 Điều 2 Thông tư 27/2022/TT-NHNN) có quy định:

Tự nguyện chấm dứt hoạt động, giải thể chi nhánh, văn phòng đại diện, đơn vị sự nghiệp
...
2. Trình tự tự nguyện chấm dứt hoạt động, giải thể chi nhánh:
a) Tổ chức tín dụng phi ngân hàng lập 01 bộ hồ sơ theo quy định tại khoản 1 Điều này gửi Ngân hàng Nhà nước chi nhánh nơi đặt trụ sở chi nhánh;
b) Trong thời hạn 45 ngày kể từ ngày nhận được đầy đủ hồ sơ theo quy định tại khoản 1 Điều này, Ngân hàng Nhà nước chi nhánh có văn bản chấp thuận hoặc không chấp thuận đề nghị của tổ chức tín dụng phi ngân hàng; trường hợp không chấp thuận, văn bản phải nêu rõ lý do.
3. Trong thời hạn 45 ngày kể từ ngày có văn bản chấp thuận của Ngân hàng Nhà nước chi nhánh (nơi không có Cục Thanh tra, giám sát ngân hàng) hoặc Cục Thanh tra, giám sát ngân hàng về việc chấm dứt hoạt động, giải thể chi nhánh, tổ chức tín dụng phi ngân hàng phải tiến hành các thủ tục pháp lý theo quy định của pháp luật để chấm dứt hoạt động, giải thể chi nhánh và có văn bản báo cáo Ngân hàng Nhà nước (qua Cơ quan Thanh tra, giám sát ngân hàng), Ngân hàng Nhà nước chi nhánh nơi đặt trụ sở chi nhánh đối với chấm dứt hoạt động, giải thể chi nhánh về thời điểm cụ thể và kết quả chấm dứt hoạt động, giải thể.
4. Chấm dứt hoạt động, giải thể văn phòng đại diện, đơn vị sự nghiệp:
Tổ chức tín dụng phi ngân hàng quyết định chấm dứt hoạt động, giải thể văn phòng đại diện, đơn vị sự nghiệp.
Trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày chấm dứt hoạt động, giải thể văn phòng đại diện, đơn vị sự nghiệp, tổ chức tín dụng phi ngân hàng phải có văn bản thông báo Ngân hàng Nhà nước (qua Cơ quan Thanh tra, giám sát ngân hàng), Ngân hàng Nhà nước chi nhánh nơi đặt trụ sở chính của tổ chức tín dụng phi ngân hàng, Ngân hàng Nhà nước chi nhánh nơi đặt trụ sở văn phòng đại diện, đơn vị sự nghiệp, trong đó nêu rõ lý do, ngày chấm dứt hoạt động, giải thể.

Theo đó, trình tự tự nguyện chấm dứt hoạt động của tổ chức tín dụng phi ngân hàng theo quy định mới nhất được thực hiện như sau:

Bước 1: Tổ chức tín dụng phi ngân hàng lập 01 bộ hồ sơ theo quy định tại khoản 1 Điều 18 Thông tư 53/2018/TT-NHNN gửi Ngân hàng Nhà nước chi nhánh nơi đặt trụ sở chi nhánh

Bước 2: Trong thời hạn 45 ngày kể từ ngày nhận được đầy đủ hồ sơ theo quy định tại khoản 1 Điều 18 Thông tư 53/2018/TT-NHNN, Ngân hàng Nhà nước chi nhánh có văn bản chấp thuận hoặc không chấp thuận đề nghị của tổ chức tín dụng phi ngân hàng; trường hợp không chấp thuận, văn bản phải nêu rõ lý do.

Bước 3: Tổ chức tín dụng phi ngân hàng quyết định chấm dứt hoạt động, giải thể văn phòng đại diện, đơn vị sự nghiệp.

Trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày chấm dứt hoạt động, giải thể văn phòng đại diện, đơn vị sự nghiệp, tổ chức tín dụng phi ngân hàng phải có văn bản thông báo Ngân hàng Nhà nước (qua Cơ quan Thanh tra, giám sát ngân hàng), Ngân hàng Nhà nước chi nhánh nơi đặt trụ sở chính của tổ chức tín dụng phi ngân hàng, Ngân hàng Nhà nước chi nhánh nơi đặt trụ sở văn phòng đại diện, đơn vị sự nghiệp, trong đó nêu rõ lý do, ngày chấm dứt hoạt động, giải thể.

Ngoài ra, trong thời hạn 45 ngày kể từ ngày có văn bản chấp thuận của Ngân hàng Nhà nước chi nhánh về việc chấm dứt hoạt động chi nhánh, tổ chức tín dụng phi ngân hàng phải tiến hành các thủ tục pháp lý theo quy định của pháp luật để chấm dứt hoạt động chi nhánh và có văn bản báo cáo Ngân hàng Nhà nước chi nhánh nơi đặt trụ sở chi nhánh đối với chấm dứt hoạt động chi nhánh về thời điểm cụ thể và kết quả chấm dứt hoạt động, giải thể.

Hồ sơ tự nguyện chấm dứt hoạt động chi nhánh của tổ chức tín dụng phi ngân hàng bao gồm những gì?

Căn cứ khoản 1 Điều 18 Thông tư 53/2018/TT-NHNN thì hồ sơ tự nguyện chấm dứt hoạt động chi nhánh của tổ chức tín dụng phi ngân hàng bao gồm:

- Văn bản của tổ chức tín dụng phi ngân hàng đề nghị chấm dứt hoạt động, giải thể chi nhánh, trong đó nêu rõ: lý do chấm dứt hoạt động, giải thể; tên, địa chỉ của chi nhánh chấm dứt hoạt động, giải thể và cam kết giải quyết các tài sản, quyền, nghĩa vụ và các lợi ích liên quan của chi nhánh chấm dứt hoạt động, giải thể;

- Nghị quyết của Hội đồng quản trị hoặc Hội đồng thành viên của tổ chức tín dụng phi ngân hàng về việc chấm dứt hoạt động, giải thể chi nhánh hoặc văn bản của cấp có thẩm quyền khác theo quy định tại Điều lệ của tổ chức tín dụng phi ngân hàng;

- Phương án giải quyết các tài sản, quyền, nghĩa vụ và các lợi ích liên quan của chi nhánh chấm dứt hoạt động, giải thể.

Thông tư 27/2022/TT-NHNN có hiệu lực từ 01/03/2023

Đi đến trang Tìm kiếm nội dung Tư vấn pháp luật - Tổ chức tín dụng phi ngân hàng

Trần Thị Nguyệt Mai

Tổ chức tín dụng phi ngân hàng
Căn cứ pháp lý
Đặt câu hỏi

Quý khách cần hỏi thêm thông tin về Tổ chức tín dụng phi ngân hàng có thể đặt câu hỏi tại đây.

TÌM KIẾM LIÊN QUAN
Tổ chức tín dụng phi ngân hàng
MỚI NHẤT
Pháp luật
Việc nhận dạng theo dõi và kiểm soát rủi ro hoạt động trong ứng dụng công nghệ của tổ chức tín dụng phi ngân hàng phải đảm bảo điều gì?
Pháp luật
Thời hạn ban hành kế hoạch kiểm toán nội bộ hằng năm của tổ chức tín dụng phi ngân hàng? Lập kế hoạch kiểm toán nội bộ phải đảm bảo nguyên tắc gì?
Pháp luật
Giám sát của quản lý cấp cao tổ chức tín dụng phi ngân hàng là việc giám sát của ai? Giám sát của quản lý cấp cao đối với quản lý rủi ro thế nào?
Pháp luật
Tổ chức tín dụng phi ngân hàng quản lý rủi ro hoạt động trong ứng dụng công nghệ nào? Có được mua bảo hiểm để giảm thiểu tổn thất?
Pháp luật
Việc xây dựng hệ thống thông tin quản lý của tổ chức tín dụng phi ngân hàng phải đảm bảo các yêu cầu nào?
Pháp luật
Thời hạn gửi báo cáo về hệ thống kiểm soát nội bộ của tổ chức tín dụng phi ngân hàng phải là khi nào?
Pháp luật
Tổ chức tín dụng phi ngân hàng cung cấp dịch vụ giao dịch điện tử cho bao nhiêu khách hàng thì phải có kiểm toán viên công nghệ thông tin?
Pháp luật
Bộ phận tuân thủ của tổ chức tín dụng phi ngân hàng có chức năng gì? Bộ phận tuân thủ thuộc tuyến bảo vệ thứ mấy trong hệ thống kiểm soát nội bộ?
Pháp luật
Rủi ro hoạt động của tổ chức tín dụng phi ngân hàng có bao gồm rủi ro danh tiếng? Phải nhận dạng rủi ro hoạt động trong những hoạt động nào?
Pháp luật
Chiến lược quản lý rủi ro tín dụng của tổ chức tín dụng phi ngân hàng gồm những nội dung nào theo quy định?
Xem thêm...
Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Giấy phép số: 27/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 09/05/2019.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3930 3279
Địa chỉ: P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;
Địa điểm Kinh Doanh: Số 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q3, TP. HCM;
Chứng nhận bản quyền tác giả số 416/2021/QTG ngày 18/01/2021, cấp bởi Bộ Văn hoá - Thể thao - Du lịch
Thông báo
Bạn không có thông báo nào