Trường hợp nào phải giảm tốc độ xe khi lưu thông năm 2023? Tốc độ tối đa khi lưu thông là bao nhiêu?
12 trường hợp phải giảm tốc độ xe khi lưu thông năm 2023?
Theo Điều 5 Thông tư 31/2019/TT-BGTVT đã có quy định về những trường hợp phải giảm tốc độ khi tham gia giao thông. Theo đó người điều khiển phương tiện tham gia giao thông đường bộ phải giảm tốc độ thấp hơn tốc độ tối đa cho phép (có thể dừng lại một cách an toàn) trong 12 trường hợp sau:
- Có báo hiệu cảnh báo nguy hiểm hoặc có chướng ngại vật trên đường.
- Chuyển hướng xe chạy hoặc tầm nhìn bị hạn chế;
- Qua nơi đường bộ giao nhau cùng mức; nơi đường bộ giao nhau cùng mức với đường sắt; đường vòng; đường có địa hình quanh co, đèo dốc; đoạn đường có mặt đường hẹp, không êm thuận;
- Qua cầu, cống hẹp; đi qua đập tràn, đường ngầm, hầm chui; khi lên gần đỉnh dốc, khi xuống dốc;
- Qua khu vực có trường học, bệnh viện, bến xe, công trình công cộng tập trung nhiều người; khu vực đông dân cư, nhà máy, công sở tập trung bên đường; khu vực đang thi công trên đường bộ; hiện trường xảy ra tai nạn giao thông;
- Khi có người đi bộ, xe lăn của người khuyết tật qua đường;
- Có súc vật đi trên đường hoặc chăn thả ở sát đường;
- Tránh xe chạy ngược chiều hoặc khi cho xe chạy sau vượt; khi có tín hiệu xin đường, tín hiệu khẩn cấp của xe đi phía trước;
- Đến gần bến xe buýt, điểm dừng đỗ xe có khách đang lên, xuống xe;
- Gặp xe ưu tiên đang thực hiện nhiệm vụ; gặp xe siêu trường, xe siêu trọng, xe chở hàng nguy hiểm; gặp đoàn người đi bộ;
- Trời mưa; có sương mù, khói, bụi; mặt đường trơn trượt, lầy lội, có nhiều đất đá, vật liệu rơi vãi;
- Khi điều khiển phương tiện đi qua khu vực trạm kiểm soát tải trọng xe, trạm cảnh sát giao thông, trạm giao dịch thanh toán đối với các phương tiện sử dụng đường bộ.
Như vậy, phương tiện đang lưu thông sẽ phải thực hiện việc giảm tốc độ trong 12 trường hợp nêu trên
Trường hợp nào phải giảm tốc độ xe khi lưu thông năm 2023? Tốc độ tối đa khi lưu thông là bao nhiêu?
Tốc độ xe tối đa khi lưu thông là bao nhiêu?
Căn cứ theo Điều 6, Điều 7, Điều 8, Điều 9 Thông tư 31/2019/TT-BGTVT quy định như sau:
(1) Tốc độ tối đa cho phép trong khu đông dân cư (trừ đường cao tốc):
Loại xe:
- Ô tô;
- Xe mô tô hai bánh, ba bánh;
- Máy kéo;
- Rơ moóc hoặc sơ mi rơ moóc được kéo bởi xe ô tô, máy kéo.
Tốc độ tối đa:
- Đường đôi; đường một chiều có 2 làn trở lên: 60 km/h
- Đường hai chiều không có dải phân cách giữa; đường một chiều có 1 làn xe: 50 km/h
(2) Tốc độ tối đa cho phép khi lưu thông ngoài khu vực đông dân cư (Trừ đường cao tốc)
Loại xe:
- Xe ô tô con, xe ô tô chở người đến 30 chỗ (trừ xe buýt); ô tô tải có trọng tải nhỏ hơn hoặc bằng 3,5 tấn
+ Tốc độ tối đa trên đường đôi; đường một chiều có từ hai làn xe cơ giới trở lên: 90 km/h
+ Tốc độ tối đã trên đường hai chiều; đường một chiều có một làn xe cơ giới: 80 km/h
- Xe ô tô chở người trên 30 chỗ (trừ xe buýt); ô tô tải có trọng tải trên 3,5 tấn (trừ ô tô xi téc).
+ Tốc độ tối đa trên đường đôi; đường một chiều có từ hai làn xe cơ giới trở lên: 80 km/h
+ Tốc độ tối đa trên đường hai chiều; đường một chiều có một làn xe cơ giới: 70 km/h
- Ô tô buýt; ô tô đầu kéo kéo sơ mi rơ moóc; xe mô tô; ô tô chuyên dùng (trừ ô tô trộn vữa, ô tô trộn bê tông).
+ Tốc độ tối đa trên đường đôi; đường một chiều có từ hai làn xe cơ giới trở lên: 70 km/h
+ Tốc độ tối đa trên đường hai chiều; đường một chiều có một làn xe cơ giới: 60 km/h
- Ô tô kéo rơ moóc; ô tô kéo xe khác; ô tô trộn vữa, ô tô trộn bê tông, ô tô xi téc.
+ Tốc độ tối đa trên đường đôi; đường một chiều có từ hai làn xe cơ giới trở lên: 60 km/h
+ Tốc độ tối đa trên đường hai chiều; đường một chiều có một làn xe cơ giới: 50 km/h
(3) Tốc độ tối đa cho phép khi lưu thông đối với xe máy chuyên dùng, xe gắn máy (kể cả xe máy điện) và các loại xe tương tự trên đường bộ (trừ đường cao tốc)
- Đối với xe máy chuyên dùng, xe gắn máy (kể cả xe máy điện) và các loại xe tương tự khi tham gia giao thông tốc độ tối đa không quá 40 km/h.
(4) Tốc độ tối đa cho phép khi lưu thông của các loại xe cơ giới, xe máy chuyên dùng trên đường cao tốc
- Tốc độ tối đa cho phép khai thác trên đường; cao tốc không vượt quá 120 km/h.
- Khi tham gia giao thông trên đường cao tốc, người lái xe, người điều khiển xe máy chuyên dùng phải tuân thủ tốc độ tối đa, tốc độ tối thiểu ghi trên biển báo hiệu đường bộ, sơn kẻ mặt đường trên các làn xe.
Đặt biển báo hạn chế tốc độ như thế nào?
Căn cứ theo quy định tại Điều 10 Thông tư 31/2019/TT-BGTVT quy định như sau:
Đặt biển báo hạn chế tốc độ
1. Việc đặt biển báo hạn chế tốc độ thực hiện theo quy định của pháp luật về báo hiệu đường bộ và phải căn cứ vào điều kiện thực tế của đoạn tuyến, tuyến đường về kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ, về lưu lượng, chủng loại phương tiện và về thời gian trong ngày.
Đối với dự án đầu tư xây dựng mới hoặc nâng cấp, cải tạo công trình đường bộ, lắp đặt đầy đủ biển báo hạn chế tốc độ trước khi đưa công trình vào sử dụng. Đối với đoạn tuyến, tuyến đường bộ đang khai thác thuộc phạm vi quản lý, cơ quan quản lý đường bộ phải chủ động, kịp thời lắp đặt biển báo hiệu đường bộ theo quy định.
2. Trên các đường nhánh ra, vào đường cao tốc, khi đặt biển báo hạn chế tốc độ, trị số tốc độ ghi trên biển không được dưới 50 km/h.
3. Cơ quan có thẩm quyền quy định tại khoản 4 Điều này, quyết định đặt biển báo hiệu các trường hợp dưới đây:
a) Đối với đường đôi, đặt biển báo hạn chế tốc độ riêng cho từng chiều đường;
b) Đặt biển báo hạn chế tốc độ cho một khoảng thời gian trong ngày (biển phụ, biển điện tử);
c) Đặt biển báo hạn chế tốc độ riêng đối với các loại phương tiện có nguy cơ mất an toàn giao thông cao;
đ) Đặt biển báo hạn chế tốc độ có trị số lớn hơn 60 km/h (đối với đoạn đường trong khu vực đông dân cư), lớn hơn 90 km/h (đối với đoạn đường ngoài khu vực đông dân cư) cho các tuyến đường có vận tốc thiết kế lớn hơn vận tốc tối đa quy định tại Điều 6, Điều 7 Thông tư này nhưng phải đảm bảo khai thác an toàn giao thông.
4. Cơ quan có thẩm quyền quyết định đặt biển báo đối với các trường hợp quy định tại khoản 3 Điều này, bao gồm:
a) Bộ Giao thông vận tải đối với đường bộ cao tốc;
b) Tổng cục Đường bộ Việt Nam đối với hệ thống quốc lộ và đường khác thuộc phạm vi quản lý của Bộ Giao thông vận tải (trừ đường bộ cao tốc);
c) Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương đối với hệ thống đường tỉnh, đường huyện, đường xã, đường đô thị và đường chuyên dùng thuộc phạm vi quản lý.
Theo đó, việc đặt biển báo hạn chế tốc độ phải căn cứ vào điều kiện thực tế của tuyến đường và kết cấu hạ tầng giao thông, lưu lượng xe và loại phương tiện giao thông cùng với các khoảng thời gian trong ngày.
Khoảng cách an toàn giữa hai xe khi tham gia giao thông trên đường được quy định là bao nhiêu?
Căn cứ theo quy định tại Điều 11 Thông tư 31/2019/TT-BGTVT khoảng cách an toàn giữa hai xe khi tham gia giao thông trên đường được quy định như sau:
- Trong điều kiện mặt đường khô ráo, khoảng cách an toàn ứng với mỗi tốc độ được quy định như sau:
Tốc độ lưu hành (km/h) | Khoảng cách an toàn tối thiểu (m) |
V = 60 | 35 |
60 < V ≤ 80 | 55 |
80 < V ≤ 100 | 70 |
100 < V ≤ 120 | 100 |
- Khi điều khiển xe chạy với tốc độ dưới 60 km/h, người lái xe phải chủ động giữ khoảng cách an toàn phù hợp với xe chạy liền trước xe của mình; khoảng cách này tùy thuộc vào mật độ phương tiện, tình hình giao thông thực tế để đảm bảo an toàn giao thông.
- Khi trời mưa, có sương mù, mặt đường trơn trượt, đường có địa hình quanh co, đèo dốc, tầm nhìn hạn chế, người lái xe phải điều chỉnh khoảng cách an toàn thích hợp lớn hơn trị số ghi trên biển báo hoặc trị số được quy định tại điểm a Khoản này.
Trịnh Ngọc Diệp
Quý khách cần hỏi thêm thông tin về Tham gia giao thông có thể đặt câu hỏi tại đây.
- Quy trình đánh giá Đảng viên cuối năm 2024? Quy trình đánh giá xếp loại Đảng viên cuối năm 2024 thế nào?
- Khối lượng của loại vàng miếng SJC do cơ quan nào quyết định? Quy trình gia công vàng miếng SJC từ vàng của Ngân hàng Nhà nước?
- Mẫu phiếu lấy ý kiến đồng nghiệp trong tổ chuyên môn đối với giáo viên mầm non mới nhất? Tải về tại đâu?
- Mẫu biên bản thỏa thuận về việc góp vốn kinh doanh mua bất động sản, đất đai mới nhất? Tải về ở đâu?
- Hướng dẫn cách viết mẫu phiếu đánh giá xếp loại chất lượng công chức? Công chức được xếp loại chất lượng ở mức hoàn thành xuất sắc khi nào?