Trường hợp phải thay đổi hành trình theo kế hoạch tuần tra trên biển thì Trưởng đoàn tuần tra có được quyền tự quyết định không?

Trường hợp phải thay đổi hành trình theo kế hoạch tuần tra trên biển thì Trưởng đoàn tuần tra có được quyền tự quyết định không? - Câu hỏi của bác Tường (Khánh Hoà)

Kế hoạch tuần tra, kiểm tra, kiểm soát được xây dựng trên những căn cứ nào?

Căn cứ quy định tại Điều 6 Thông tư 18/2022/TT-BNNPTNT, kế hoạch tuần tra, kiểm tra, kiểm soát được xây dựng dựa trên một trong những căn cứ sau:

+ Kế hoạch tuần tra, kiểm tra, kiểm soát hằng năm được cấp có thẩm quyền phê duyệt;

+ Đề nghị của cơ quan có thẩm quyền;

+ Theo chỉ đạo của cơ quan quản lý cấp trên.

- Thẩm quyền ban hành kế hoạch chuyến tuần tra, kiểm tra, kiểm soát

+ Cục trưởng Cục Kiểm ngư ban hành kế hoạch chuyến tuần tra, kiểm tra, kiểm soát của Cục Kiểm ngư;

+ Chi cục trưởng Chi cục Kiểm ngư Vùng ban hành kế hoạch chuyến tuần tra, kiểm tra, kiểm soát của Chi cục Kiểm ngư Vùng;

+ Người đứng đầu cơ quan Kiểm ngư hoặc người đứng đầu cơ quan quản lý thủy sản địa phương ban hành kế hoạch chuyến tuần tra, kiểm tra, kiểm soát của địa phương.

Trường hợp phải thay đổi hành trình theo kế hoạch tuần tra trên biển thì Trưởng đoàn tuần tra có được quyền tự quyết định không?

Trường hợp phải thay đổi hành trình theo kế hoạch tuần tra trên biển thì Trưởng đoàn tuần tra có được quyền tự quyết định không?

Ai có quyền thành lập đoàn tuần tra thực hiện tuần tra, kiểm tra, kiểm soát trên biển?

Theo quy định tại khoản 1 Điều 7 Thông tư 18/2022/TT-BNNPTNT có nội dung như sau:

Thành lập đoàn tuần tra
1. Thẩm quyền thành lập đoàn tuần tra
a) Cục trưởng Cục Kiểm ngư quyết định thành lập đoàn tuần tra theo kế hoạch chuyến tuần tra, kiểm tra, kiểm soát của Cục Kiểm ngư;
b) Chi cục trưởng Chi cục Kiểm ngư Vùng quyết định thành lập đoàn tuần tra theo kế hoạch chuyến tuần tra, kiểm tra, kiểm soát của Chi cục Kiểm ngư Vùng;
c) Người đứng đầu cơ quan Kiểm ngư hoặc người đứng đầu cơ quan quản lý thủy sản địa phương quyết định thành lập đoàn tuần tra theo kế hoạch chuyến tuần tra, kiểm tra, kiểm soát của địa phương.
2. Thành phần đoàn tuần tra
Đoàn tuần tra gồm: Trưởng đoàn, Phó trưởng đoàn và các thành viên. Trưởng đoàn tuần tra là người chỉ huy đoàn tuần tra, chấp hành sự chỉ đạo điều hành và chịu trách nhiệm trước người quyết định thành lập đoàn tuần tra và trước pháp luật. Quyết định thành lập đoàn tuần tra theo mẫu tại Phụ lục II ban hành kèm theo Thông tư này.
3. Nhiệm vụ, quyền hạn của đoàn tuần tra
a) Thực hiện tuần tra, kiểm tra, kiểm soát và xử lý các hành vi vi phạm theo quy định của pháp luật;
b) Thực hiện tuần tra theo kế hoạch đã được ban hành. Chấp hành sự chỉ huy, chỉ đạo, điều hành của cấp trên trong quá trình thực hiện nhiệm vụ tuần tra;
c) Phát hiện, ngăn chặn và xử lý hành vi vi phạm theo quy định của pháp luật. Đối với các vụ việc phát sinh vượt thẩm quyền phải báo cáo cấp trên để xử lý theo quy định;
d) Phối hợp với các đơn vị liên quan và chính quyền địa phương trong quá trình tuần tra, kiểm tra, kiểm soát để thực thi pháp luật trên biển;
đ) Tuyên truyền, phổ biến, giáo dục pháp luật Việt Nam, pháp luật quốc tế, pháp luật các nước có liên quan trong lĩnh vực thủy sản; hướng dẫn ngư dân và tổ chức, cá nhân có liên quan trong việc thực hiện các quy định của pháp luật về khai thác và bảo vệ nguồn lợi thủy sản;
e) Tham gia công tác phòng, chống thiên tai, phối hợp tìm kiếm cứu hộ, cứu nạn và thực hiện các nhiệm vụ khác theo quy định của pháp luật;
g) Thực hiện nhiệm vụ khác theo sự phân công chỉ đạo của người quyết định thành lập đoàn tuần tra;
h) Yêu cầu cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan cung cấp thông tin, tài liệu cần thiết cho đoàn tuần tra;
i) Được trang bị, sử dụng vũ khí, công cụ hỗ trợ, phương tiện kỹ thuật, các biện pháp nghiệp vụ để thực hiện nhiệm vụ theo quy định của pháp luật;
k) Truy đuổi, bắt, giữ theo quy định của pháp luật trong trường hợp người và phương tiện vi phạm pháp luật không tuân theo hiệu lệnh, chống đối hoặc cố tình bỏ chạy.
4. Phương tiện tuần tra
Phương tiện tuần tra bao gồm: tàu, xuồng công vụ thủy sản hoặc phương tiện của lực lượng khác tham gia chuyến tuần tra, kiểm tra, kiểm soát.

Như vậy, những người có quyền thành lập đoàn tuần tra gồm:

- Cục trưởng Cục Kiểm ngư quyết định thành lập đoàn tuần tra theo kế hoạch chuyến tuần tra, kiểm tra, kiểm soát của Cục Kiểm ngư;

- Chi cục trưởng Chi cục Kiểm ngư Vùng quyết định thành lập đoàn tuần tra theo kế hoạch chuyến tuần tra, kiểm tra, kiểm soát của Chi cục Kiểm ngư Vùng;

- Người đứng đầu cơ quan Kiểm ngư hoặc người đứng đầu cơ quan quản lý thủy sản địa phương quyết định thành lập đoàn tuần tra theo kế hoạch chuyến tuần tra, kiểm tra, kiểm soát của địa phương.

Trường hợp phải thay đổi hành trình theo kế hoạch tuần tra thì Trưởng đoàn tuần tra có được quyền tự quyết định không?

Theo quy định tại khoản 2 Điều 10 Thông tư 18/2022/TT-BNNPTNT về nội dung này như sau:

Tiến hành tuần tra
1. Đoàn tuần tra triển khai hành trình theo kế hoạch chuyến tuần tra, kiểm tra, kiểm soát đã được ban hành theo quy định tại khoản 3 Điều 6 Thông tư này; tổ chức thực hiện quan sát nhận định đánh giá tình hình tuân thủ quy định pháp luật về khai thác và bảo vệ nguồn lợi thủy sản của người, phương tiện hoạt động trên biển.
2. Trường hợp phải thay đổi hành trình theo kế hoạch chuyến tuần tra, kiểm tra, kiểm soát đã được ban hành, Trưởng đoàn tuần tra phải báo cáo người có thẩm quyền quy định tại khoản 2 Điều 6 Thông tư này thông qua hệ thống thông tin liên lạc trên tàu để xem xét, quyết định.
3. Trường hợp bất khả kháng, Trưởng đoàn tuần tra phải tổ chức họp đoàn để xem xét, quyết định việc thay đổi hành trình.
4. Các trường hợp thay đổi hành trình chuyến tuần tra phải được lập thành biên bản, lưu hồ sơ chuyến tuần tra, kiểm tra, kiểm soát.

Như vậy, trường hợp Trường hợp phải thay đổi hành trình theo kế hoạch chuyến tuần tra, kiểm tra, kiểm soát đã được ban hành, Trưởng đoàn tuần tra phải báo cáo người có thẩm quyền thông qua hệ thống thông tin liên lạc trên tàu để xem xét, quyết định.

Đi đến trang Tìm kiếm nội dung Tư vấn pháp luật - Lực lượng Kiểm ngư

Nguyễn Trần Hoàng Quyên

Lực lượng Kiểm ngư
Kiểm soát trên biển
Căn cứ pháp lý
Đặt câu hỏi

Quý khách cần hỏi thêm thông tin về Lực lượng Kiểm ngư có thể đặt câu hỏi tại đây.

Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Giấy phép số: 27/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 09/05/2019.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3930 3279
Địa chỉ: P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;
Địa điểm Kinh Doanh: Số 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q3, TP. HCM;
Chứng nhận bản quyền tác giả số 416/2021/QTG ngày 18/01/2021, cấp bởi Bộ Văn hoá - Thể thao - Du lịch
Thông báo
Bạn không có thông báo nào