Từ ngày 21/05/2022, tăng mức trợ cấp hằng tháng đối với cán bộ Công an thuộc đối tượng hưởng trợ cấp hằng tháng?
Những cán bộ Công an nào thuộc đối tượng hưởng chế độ trợ cấp hằng tháng?
Căn cứ Điều 4 Thông tư liên tịch 05/2010/TTLT-BCA-BLĐTBXH-BTC và khoản 1 Điều 3 Thông tư liên tịch 05/2012/TTLT-BCA-BLĐTBXH-BTC quy định đối tượng hưởng chế độ trợ cấp hàng tháng:
- Cán bộ, chiến sĩ Công an nhân dân tham gia kháng chiến chống Mỹ, vào Công an nhân dân từ ngày 30 tháng 4 năm 1975 trở về trước, có dưới 20 năm công tác trong Công an nhân dân đã thôi việc, xuất ngũ về địa phương thuộc các trường hợp quy định tại điều 2 và khoản 1 Điều 8 Quyết định số 53/2010/QĐ-TTg và:
+ Có từ đủ 15 năm đến dưới 20 năm công tác trong Công an nhân dân;
+ Có từ đủ 15 năm đến dưới 20 năm công tác trong Công an nhân dân đã thôi việc, xuất ngũ về địa phương sau đó công tác ở xã, phường, thị trấn hưởng lương từ ngân sách nhà nước có tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc nhưng không đủ điều kiện hoặc không tiếp tục đóng bảo hiểm xã hội tự nguyện để đủ điều kiện hưởng chế độ hưu trí theo quy định tại Nghị định số 152/2006/NĐ-CP ngày 22 tháng 12 năm 2006 của Chính phủ hướng dẫn một số điều của Luật Bảo hiểm xã hội về bảo hiểm xã hội bắt buộc.
- Sĩ quan, hạ sĩ quan, chiến sĩ Công an nhân dân thuộc đối tượng quy định tại điểm a khoản 2 Điều 1 Thông tư này có từ đủ 15 năm đến dưới 20 năm công tác được tính hưởng chế độ theo hướng dẫn tại Điều 2 Thông tư này (bao gồm cả trường hợp đã xuất ngũ, thôi việc sau ngày 15 tháng 12 năm 1993 hiện đang công tác ở xã có tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc mà khi thôi công tác ở xã không đủ điều kiện hưởng chế độ hưu trí theo quy định hoặc khi thôi công tác ở xã thuộc diện được cộng nối thời gian công tác trong Công an với thời gian công tác ở xã nhưng không đủ điều kiện hưởng chế độ hưu trí mà thời gian công tác trong Công an không được tính hưởng chế độ bảo hiểm xã hội một lần) được hưởng chế độ trợ cấp hàng tháng tính theo số năm công tác được tính hưởng chế độ; mức hưởng cụ thể như sau:
+ Từ đủ 15 năm đến dưới 16 năm, mức trợ cấp bằng 925.000 đồng/tháng.
+ Từ đủ 16 năm đến dưới 17 năm, mức trợ cấp bằng 971.250 đồng/tháng.
+ Từ đủ 17 năm đến dưới 18 năm, mức trợ cấp bằng 1.017.500 đồng/tháng.
+ Từ đủ 18 năm đến dưới 19 năm, mức trợ cấp bằng 1.063.750 đồng/tháng.
+ Từ đủ 19 năm đến dưới 20 năm, mức trợ cấp bằng 1.110.000 đồng/tháng.
Từ ngày 21/05/2022 sẽ tăng mức trợ cấp hằng tháng đối với cán bộ Công an thuộc đối tượng hưởng trợ cấp hằng tháng theo Thông tư 14/2022/TT-BCA?
Thời điểm và mức điều chỉnh mức trợ cấp tăng thêm hằng tháng?
Căn cứ Điều 2 Thông tư 14/2022/TT-BCA quy định thời điểm và mức điều chỉnh trợ cấp hằng tháng như sau:
Kể từ ngày 01/01/2022, mức trợ cấp hằng tháng của các đối tượng quy định tại Điều 1 Thông tư này được điều chỉnh theo công thức sau:
Mức hưởng trợ cấp hằng tháng từ ngày 01/01/2022 = Mức hưởng trợ cấp tháng 12/2021 x 1,074
Ví dụ 1: Đồng chí Nguyễn Văn A thuộc đối tượng được hưởng trợ cấp hằng tháng theo quy định tại Thông tư liên tịch số 05/2010/TTLT-BCA-BLĐTBXH-BTC. Đồng chí A có thời gian công tác được tính hưởng chế độ là 18 năm 06 tháng; tháng 12/2021 đồng chí A hưởng mức trợ cấp 2.145.998 đồng.
Từ ngày 01/01/2022, mức trợ cấp hằng tháng của đồng chí Nguyễn Văn A là: 2.145.998 đồng x 1,074 = 2.304.802 đồng.
Ví dụ 2: Đồng chí Phạm Văn B thuộc đối tượng hưởng trợ cấp hằng tháng theo qui định tại Thông tư liên tịch số 05/2012/TTLT-BCA-BLĐTBXH-BTC. Đồng chí B có thời gian công tác được tính hưởng chế độ là 16 năm 10 tháng; tháng 12/2021 đồng chí B hưởng mức trợ cấp 1.975.450 đồng.
Từ ngày 01/01/2022, mức trợ cấp hằng tháng của đồng chí Phạm Văn B là: 1.975.450 đồng x 1,074 = 2.121.633 đồng.
Quy định về biểu mẫu thực hiện chế độ trợ cấp hằng tháng?
Căn cứ Điều 3 Thông tư 14/2022/TT-BCA quy định về biểu mẫu thực hiện chế độ trợ cấp hằng tháng như sau:
- Mẫu số 01/QĐ-X01: Quyết định về việc hưởng chế độ trợ cấp hằng tháng theo Quyết định 53/2010/QĐ-TTg ngày 20 tháng 8 năm 2010 của Thủ tướng Chính phủ;
- Mẫu số 02/GT-X01: Giấy giới thiệu chi trả chế độ trợ cấp hằng tháng theo Quyết định 53/2010/QĐ-TTg ngày 20 tháng 8 năm 2010 của Thủ tướng Chính phủ;
- Mẫu số 03/QĐ-X01: Quyết định về việc hưởng chế độ trợ cấp hằng tháng theo Quyết định 62/2011/QĐ-TTg ngày 09 tháng 11 năm 2011 của Thủ tướng Chính phủ;
- Mẫu số 04/GT-X01: Giấy giới thiệu chi trả chế độ trợ cấp hằng tháng theo Quyết định 62/2011/QĐ-TTg ngày 09 tháng 11 năm 2011 của Thủ tướng Chính phủ;
Như vậy, Bộ Công an đã quy định cụ thể về việc điều chỉnh mức trợ cấp hằng tháng đối với cán bộ Công an thuộc đối tượng hưởng trợ cấp hằng tháng. Theo đó Cục Tổ chức cán bộ, Bộ Công an, Sở Lao động - Thương binh và Xã hội tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương, Thủ trưởng đơn vị trực thuộc Bộ, Giám đốc Công an tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương thực hiện điều chỉnh mức trợ cấp và chi trả trợ cấp hằng tháng đối với các đối tượng.
Thông tư 14/2022/TT-BCA có hiệu lực thi hành từ ngày 21/5/2022.
Diệp Khánh Linh
Quý khách cần hỏi thêm thông tin về Cán bộ công an có thể đặt câu hỏi tại đây.
- Phần mềm Họp không giấy của Kiểm toán nhà nước được xây dựng nhằm mục đích gì? Được quản lý tập trung ở đâu?
- Lưu học sinh Campuchia hệ đào tạo dài hạn tự lựa chọn phương tiện là xe khách có được hỗ trợ thanh toán giá vé không?
- Vận động viên đe dọa xâm phạm sức khỏe tính mạng trong thi đấu thể thao có bị xử phạt hay không?
- Giới nghiêm là gì? Lệnh giới nghiêm trong hoạt động quốc phòng cần phải xác định những nội dung nào?
- Hệ thống thông tin phục vụ giao dịch điện tử trong cơ quan nhà nước có số lượng người sử dụng bao nhiêu được xem là có quy mô rất lớn?