Xóa dữ liệu camera ghi lại hành vi đánh đập người khác là che giấu tội phạm hay đồng phạm theo quy định của Bộ luật Hình sự?

Cho hỏi việc xóa dữ liệu camera ghi lại hành vi đánh đập người khác, hành hạ người khác là che giấu tội phạm hay đồng phạm? Câu hỏi của anh Thái đến từ Thành phố Hồ Chí Minh.

Xóa dữ liệu camera về hành vi đánh đập người khác là che giấu tội phạm hay đồng phạm theo quy định của Bộ luật Hình sự?

Căn cứ vào Điều 17 Bộ luật Hình sự 2015 quy định như sau:

Đồng phạm
1. Đồng phạm là trường hợp có hai người trở lên cố ý cùng thực hiện một tội phạm.
2. Phạm tội có tổ chức là hình thức đồng phạm có sự câu kết chặt chẽ giữa những người cùng thực hiện tội phạm.
3. Người đồng phạm bao gồm người tổ chức, người thực hành, người xúi giục, người giúp sức.
Người thực hành là người trực tiếp thực hiện tội phạm.
Người tổ chức là người chủ mưu, cầm đầu, chỉ huy việc thực hiện tội phạm.
Người xúi giục là người kích động, dụ dỗ, thúc đẩy người khác thực hiện tội phạm.
Người giúp sức là người tạo điều kiện tinh thần hoặc vật chất cho việc thực hiện tội phạm.
4. Người đồng phạm không phải chịu trách nhiệm hình sự về hành vi vượt quá của người thực hành.

Theo như quy định trên thì trong trường hợp cả 2 người cùng cố ý thực hiện hành vi đánh đập người khác, hành hạ người khác thì sẽ được xem là đồng phạm.

Hoặc trong trường hợp có một người thực hiện hành vi đánh đập người khác, hành hạ người khác. Người còn lại không trực tiếp đánh đập, hành hạ nhưng biết trước về hành vi phạm tội của người kia nhưng không can ngăn, ngược lại còn thực hiện hành vi xóa dữ liệu của camera để che giấu việc phạm tội của người kia thì người này sẽ được xem là đồng phạm với vai trò là người giúp sức.

Căn cứ vào Điều 18 Bộ luật Hình sự 2015 quy định như sau:

Che giấu tội phạm
1. Người nào không hứa hẹn trước, nhưng sau khi biết tội phạm được thực hiện đã che giấu người phạm tội, dấu vết, tang vật của tội phạm hoặc có hành vi khác cản trở việc phát hiện, điều tra, xử lý người phạm tội, thì phải chịu trách nhiệm hình sự về tội che giấu tội phạm trong những trường hợp mà Bộ luật này quy định.
2. Người che giấu tội phạm là ông, bà, cha, mẹ, con, cháu, anh chị em ruột, vợ hoặc chồng của người phạm tội không phải chịu trách nhiệm hình sự theo quy định tại khoản 1 Điều này, trừ trường hợp che giấu các tội xâm phạm an ninh quốc gia hoặc tội đặc biệt nghiêm trọng khác quy định tại Điều 389 của Bộ luật này.

Theo như quy định trên thì che giấu tội phạm là hành vi mà một người không hứa hẹn trước với người phạm tội đánh đập người khác, hành hạ người khác nhưng khi biết về hành vi phạm tội thì người này cố ý che giấu cho người phạm tội, dấu vết, tang vật của tội phạm hoặc cản trở việc điều tra, xử lý người phạm tội.

Như vậy, việc xóa dữ liệu của camera về hành vi đánh đập người khác có được xem là đồng phạm hoặc che giấu tội phạm hay không sẽ phụ thuộc vào các tình tiết khác và kết quả từ phía cơ quan điều tra.Xóa dữ liệu camera về hành vi đánh đập người khác là che giấu tội phạm hay đồng phạm theo quy định của Bộ luật Hình sự?

Xóa dữ liệu camera ghi lại hành vi đánh đập người khác là che giấu tội phạm hay đồng phạm theo quy định của Bộ luật Hình sự? (Hình từ Internet)

Hành vi che giấu tội phạm sẽ bị xử lý như thế nào?

Căn cứ vào Điều 389 Bộ luật Hình sự 2015 một số quy định được sửa đổi bởi khoản 137 Điều 1 Luật Sửa đổi Bộ luật Hình sự 2017 quy định như sau:

Tội che giấu tội phạm
1. Người nào không hứa hẹn trước mà che giấu một trong các tội phạm quy định tại các điều sau đây của Bộ luật này, nếu không thuộc trường hợp quy định tại khoản 2 Điều 18 của Bộ luật này, thì bị phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 06 tháng đến 05 năm:
a) Các điều 108, 109, 110, 111, 112, 113, 114, 115, 116, 117, 118, 119, 120 và 121;
b) Điều 123, các khoản 2, 3 và 4 Điều 141, Điều 142, Điều 144, khoản 2 và khoản 3 Điều 146, các khoản 1, 2 và 3 Điều 150, các điều 151, 152, 153 và 154;
c) Điều 168, Điều 169, các khoản 2, 3 và 4 Điều 173, các khoản 2, 3 và 4 Điều 174, các khoản 2, 3 và 4 Điều 175, các khoản 2, 3 và 4 Điều 178;
d) Khoản 3 và khoản 4 Điều 188, khoản 3 Điều 189, khoản 2 và khoản 3 Điều 190, khoản 2 và khoản 3 Điều 191, khoản 2 và khoản 3 Điều 192, các khoản 1, 2, 3 và 4 Điều 193, các khoản 1, 2, 3 và 4 Điều 194, các khoản 2, 3 và 4 Điều 195, khoản 2 và khoản 3 Điều 196, khoản 3 Điều 205, các khoản 2, 3 và 4 Điều 206, Điều 207, Điều 208, khoản 2 và khoản 3 Điều 219, khoản 2 và khoản 3 Điều 220, khoản 2 và khoản 3 Điều 221, khoản 2 và khoản 3 Điều 222, khoản 2 và khoản 3 Điều 223, khoản 2 và khoản 3 Điều 224;
đ) Khoản 2 và khoản 3 Điều 243;
e) Các điều 248, 249, 250, 251, 252 và 253, khoản 2 Điều 254, các điều 255, 256, 257 và 258, khoản 2 Điều 259;
g) Các khoản 2, 3 và 4 Điều 265, các điều 282, 299, 301, 302, 303 và 304, các khoản 2, 3 và 4 Điều 305, các khoản 2, 3 và 4 Điều 309, các khoản 2, 3 và 4 Điều 311, khoản 2 và khoản 3 Điều 329;
h) Các khoản 2, 3 và 4 Điều 353, các khoản 2, 3 và 4 Điều 354, các khoản 2, 3 và 4 Điều 355, khoản 2 và khoản 3 Điều 356, các khoản 2, 3 và 4 Điều 357, các khoản 2, 3 và 4 Điều 358, các khoản 2, 3 và 4 Điều 359, các khoản 2, 3 và 4 Điều 364, các khoản 2, 3 và 4 Điều 365;
i) Khoản 3 và khoản 4 Điều 373, khoản 3 và khoản 4 Điều 374, khoản 2 Điều 386;
k) Các điều 421, 422, 423, 424 và 425.
2. Phạm tội trong trường hợp lợi dụng chức vụ, quyền hạn cản trở việc phát hiện tội phạm hoặc có những hành vi khác bao che người phạm tội, thì bị phạt tù từ 02 năm đến 07 năm.

Theo đó, căn cứ tội phạm mà một người thực hiện hành vi che giấu tội phạm để xác định mức độ truy cứu trách nhiệm hình sự theo quy định trên. Người thực hiện hành vi che giấu tội phạm sẽ bị truy cứu trách nhiệm hình sự ở mức thấp nhất là từ 6 tháng đến 5 năm tù.

Trong trường hợp lợi dụng chức vụ, quyền hạn cản trở việc phát hiện tội phạm hoặc có những hành vi khác bao che người phạm tội thì sẽ bị truy cứu trách nhiệm hình sự từ 2 đến 7 năm tù.

Có phải mọi hành vi che giấu tội phạm đều bị truy cứu trách nhiệm hình sự không?

Căn cứ vào khoản 2 Điều 18 Bộ luật Hình sự 2015 quy định như sau:

Che giấu tội phạm
...
2. Người che giấu tội phạm là ông, bà, cha, mẹ, con, cháu, anh chị em ruột, vợ hoặc chồng của người phạm tội không phải chịu trách nhiệm hình sự theo quy định tại khoản 1 Điều này, trừ trường hợp che giấu các tội xâm phạm an ninh quốc gia hoặc tội đặc biệt nghiêm trọng khác quy định tại Điều 389 của Bộ luật này.

Như vậy, trong trường hợp người che giấu tội phạm là ông, bà, cha, mẹ, con, cháu, anh chị em ruột, vợ hoặc chồng của người thực hiện hành vi phạm tội thì sẽ không phải chịu trách nhiệm hình sự, trừ trường hợp che giấu tội phạm xâm phạm an ninh quốc gia hoặc tội đặc biệt nghiêm trọng khác theo Điều 389 Bộ luật Hình sự 2015.

Đi đến trang Tìm kiếm nội dung Tư vấn pháp luật - Che giấu tội phạm

Lê Nhựt Hào

Che giấu tội phạm
Đồng phạm
Căn cứ pháp lý
Đặt câu hỏi

Quý khách cần hỏi thêm thông tin về Che giấu tội phạm có thể đặt câu hỏi tại đây.

TÌM KIẾM LIÊN QUAN
Che giấu tội phạm Đồng phạm
MỚI NHẤT
Pháp luật
Người che giấu tội phạm có phải là đồng phạm không? Tội che giấu tội phạm bị phạt tù bao nhiêu năm?
Pháp luật
Con trai đánh đập người gây thương tích , bố biết sự việc nhưng vẫn che giấu thì có bị truy cứu trách nhiệm hình sự do không tố giác tội phạm hay không?
Pháp luật
Người đồng phạm bao gồm những ai? Người đồng phạm đối với tội phá rối an ninh bị phạt tù mấy năm?
Pháp luật
Ông bà bao che tội phạm là cháu ruột thì có phải chịu trách nhiệm hình sự về tội che giấu tội phạm không?
Pháp luật
Không tố giác tội phạm và che giấu tội phạm có những điểm giống và khác nhau như thế nào theo quy định?
Pháp luật
Xác định đồng phạm trong vụ án hình sự? 17 tuổi thì mức hình phạt cao nhất mà tòa án có thể áp dụng là bao nhiêu năm tù?
Pháp luật
Có tử hình người mẹ tiếp tay cho người tình hiếp dâm con gái 9 tuổi không? Trường hợp này thời hiệu truy cứu trách nhiệm hình sự là bao lâu?
Pháp luật
Người xúi giục trong đồng phạm là ai? Có thể được áp dụng các tình tiết giảm nhẹ trách nhiệm hình sự nào?
Pháp luật
Phân biệt che giấu tội phạm và không tố giác tội phạm? Xử lý hành vi che giấu tội phạm và không tố giác tội phạm như thế nào?
Pháp luật
Đồng phạm là gì? Đồng phạm là người dưới 18 tuổi thì có được miễn trách nhiệm hình sự hay không?
Xem thêm...
Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Giấy phép số: 27/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 09/05/2019.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3930 3279
Địa chỉ: P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;
Địa điểm Kinh Doanh: Số 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q3, TP. HCM;
Chứng nhận bản quyền tác giả số 416/2021/QTG ngày 18/01/2021, cấp bởi Bộ Văn hoá - Thể thao - Du lịch
Thông báo
Bạn không có thông báo nào