Thông tư 17/2024/TT-BCA hướng dẫn Luật Căn cước? Hình thức thể hiện căn cước điện tử từ ngày 01/07/2024 được quy định như thế nào?
Thông tư 17/2024/TT-BCA hướng dẫn Luật Căn cước?
Ngày 15 tháng 5 năm 2024, Bộ trưởng Bộ Công an ban hành Thông tư 17/2024/TT-BCA quy định chi tiết một số điều và biện pháp thi hành Luật Căn cước.
Thông tư 17/2024/TT-BCA quy định chi tiết và biện pháp thi hành về hình thức thể hiện căn cước điện tử; nội dung thể hiện trên thẻ căn cước đối với thông tin về nơi cư trú; nội dung thể hiện trên thẻ căn cước đối với trường hợp không có hoặc không thu nhận được đầy đủ thông tin về nơi sinh, nơi đăng ký khai sinh, quê quán, dân tộc, tôn giáo; tổ chức thu nhận hồ sơ cấp, cấp đổi, cấp lại thẻ căn cước lưu động trong trường hợp cần thiết; thỏa thuận sử dụng ứng dụng định danh quốc gia; biểu mẫu sử dụng trong cấp, quản lý căn cước; biểu mẫu sử dụng trong thu thập, cập nhật, điều chỉnh, tích hợp, xác nhận, khai thác thông tin trong Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư, Cơ sở dữ liệu căn cước; trách nhiệm của Công an các đơn vị, địa phương trong công tác cấp, quản lý căn cước.
Thông tư 17/2024/TT-BCA áp dụng đối với các đối tượng sau:
(1) Công an các đơn vị, địa phương.
(2) Sĩ quan, hạ sĩ quan, chiến sĩ Công an nhân dân.
(3) Cơ quan, tổ chức và cá nhân có liên quan đến công tác cấp, quản lý căn cước.
Thông tư 17/2024/TT-BCA hướng dẫn Luật Căn cước? Hình thức thể hiện căn cước điện tử từ ngày 01/07/2024 được quy định như thế nào?
Hình thức thể hiện căn cước điện tử từ ngày 01/07/2024 được quy định như thế nào?
Tại Điều 3 Thông tư 17/2024/TT-BCA quy định về hình thức thể hiện căn cước điện tử như sau:
- Căn cước điện tử được thể hiện dưới dạng hình ảnh thẻ căn cước hoặc thẻ căn cước công dân còn hiệu lực và thông tin khác được lưu trữ, tích hợp vào căn cước điện tử được thể hiện dưới dạng ký tự. Căn cước điện tử được cơ quan quản lý căn cước của Bộ Công an tạo lập ký hiệu riêng để xác thực bảo đảm tính chính xác, toàn vẹn theo quy định của pháp luật về giao dịch điện tử.
- Căn cước điện tử được truy cập, sử dụng thông qua tài khoản định danh điện tử trên ứng dụng định danh quốc gia; được cập nhật đầy đủ, kịp thời thông tin có liên quan đến việc cấp, quản lý, tích hợp thông tin trên thẻ căn cước.
Quy định về nội dung thể hiện trên thẻ căn cước đối với thông tin về nơi cư trú từ ngày 01/07/2024 như thế nào?
Tại Điều 4 Thông tư 17/2024/TT-BCA quy định nội dung thể hiện trên thẻ căn cước đối với thông tin về nơi cư trú:
Nội dung thể hiện trên thẻ căn cước đối với thông tin về nơi cư trú
1. Thông tin nơi cư trú thể hiện trên thẻ căn cước là thông tin nơi thường trú của người được cấp thẻ căn cước.
2. Trường hợp người đề nghị cấp, cấp đổi, cấp lại thẻ căn cước không có nơi thường trú nhưng có nơi tạm trú thì thông tin nơi cư trú thể hiện trên thẻ căn cước là thông tin nơi tạm trú của người được cấp thẻ.
3. Trường hợp người đề nghị cấp, cấp đổi, cấp lại thẻ căn cước không có nơi thường trú, nơi tạm trú do không đủ điều kiện đăng ký thường trú, đăng ký tạm trú thì thông tin nơi cư trú thể hiện trên thẻ căn cước là thông tin nơi ở hiện tại của người được cấp thẻ.
4. Trường hợp người đề nghị cấp, cấp đổi, cấp lại thẻ căn cước không có thông tin về nơi cư trú trong Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư thì cơ quan quản lý căn cước có trách nhiệm hướng dẫn công dân thực hiện thủ tục đăng ký thường trú, đăng ký tạm trú hoặc khai báo thông tin về cư trú. Đối với công dân Việt Nam định cư ở nước ngoài, không có nơi cư trú tại Việt Nam thì thông tin về nơi cư trú trên thẻ căn cước thể hiện là địa chỉ cư trú ở nước ngoài (ghi rõ phiên âm bằng tiếng Việt).
Theo đó, nội dung thể hiện trên thẻ căn cước đối với thông tin về nơi cư trú từ ngày 01/07/2024 như sau:
(1) Thông tin nơi cư trú thể hiện trên thẻ căn cước là thông tin nơi thường trú của người được cấp thẻ căn cước.
(2) Trường hợp người đề nghị cấp, cấp đổi, cấp lại thẻ căn cước không có nơi thường trú nhưng có nơi tạm trú thì thông tin nơi cư trú thể hiện trên thẻ căn cước là thông tin nơi tạm trú của người được cấp thẻ.
(3) Trường hợp người đề nghị cấp, cấp đổi, cấp lại thẻ căn cước không có nơi thường trú, nơi tạm trú do không đủ điều kiện đăng ký thường trú, đăng ký tạm trú thì thông tin nơi cư trú thể hiện trên thẻ căn cước là thông tin nơi ở hiện tại của người được cấp thẻ.
(4) Trường hợp người đề nghị cấp, cấp đổi, cấp lại thẻ căn cước không có thông tin về nơi cư trú trong Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư thì cơ quan quản lý căn cước có trách nhiệm hướng dẫn công dân thực hiện thủ tục đăng ký thường trú, đăng ký tạm trú hoặc khai báo thông tin về cư trú. Đối với công dân Việt Nam định cư ở nước ngoài, không có nơi cư trú tại Việt Nam thì thông tin về nơi cư trú trên thẻ căn cước thể hiện là địa chỉ cư trú ở nước ngoài (ghi rõ phiên âm bằng tiếng Việt).
Thông tư 17/2024/TT-BCA có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01 tháng 7 năm 2024.
Võ Thị Mai Khanh
Quý khách cần hỏi thêm thông tin về Luật căn cước có thể đặt câu hỏi tại đây.
- Viên chức Bộ Tư pháp được xếp loại không hoàn thành nhiệm vụ trong bao nhiêu năm thì bị đơn phương chấm dứt hợp đồng làm việc?
- Mẫu phiếu đánh giá việc giải quyết thủ tục hành chính của các đơn vị tại Trụ sở chính Ngân hàng Nhà nước? Cách chấm điểm tiêu chí đánh giá?
- Đối tượng được hỗ trợ bằng tiền không quá 05 lần giá đất nông nghiệp khi bị thu hồi đất theo Luật Đất đai mới?
- Mẫu bảng tổng hợp kết quả đánh giá của đồng nghiệp trong tổ chuyên môn sử dụng trong đánh giá theo chuẩn nghề nghiệp giáo viên mầm non?
- Mẫu danh sách thanh niên xung phong được hưởng chế độ trợ cấp một lần là mẫu nào? Tải về file word ở đâu?