Thủ tục cấp Thẻ đấu giá viên cho người có Chứng chỉ hành nghề đấu giá được quy định như thế nào?

Người nộp hồ sơ đề nghị cấp Chứng chỉ hành nghề đấu giá được cấp Chứng chỉ hành nghề đấu giá trong vòng bao nhiêu ngày? Thủ tục cấp Thẻ đấu giá viên cho người có Chứng chỉ hành nghề đấu giá được quy định như thế nào?

Người nộp hồ sơ đề nghị cấp Chứng chỉ hành nghề đấu giá được cấp Chứng chỉ hành nghề đấu giá trong vòng bao nhiêu ngày?

Căn cứ Điều 14 Luật Đấu giá tài sản 2016 quy định về cấp Chứng chỉ hành nghề đấu giá như sau:

Cấp Chứng chỉ hành nghề đấu giá
1. Người đủ tiêu chuẩn theo quy định tại Điều 10 của Luật này gửi một bộ hồ sơ đề nghị cấp Chứng chỉ hành nghề đấu giá đến Bộ Tư pháp và nộp phí theo quy định của pháp luật. Hồ sơ bao gồm:
a) Giấy đề nghị cấp Chứng chỉ hành nghề đấu giá;
b) Bản sao có chứng thực hoặc bản sao kèm theo bản chính để đối chiếu bằng tốt nghiệp đại học hoặc bằng trên đại học thuộc một trong các chuyên ngành luật, kinh tế, kế toán, tài chính, ngân hàng;
c) Bản sao có chứng thực hoặc bản sao kèm theo bản chính để đối chiếu giấy chứng nhận tốt nghiệp đào tạo nghề đấu giá;
d) Văn bản xác nhận đạt yêu cầu kiểm tra kết quả tập sự hành nghề đấu giá;
đ) Phiếu lý lịch tư pháp;
e) Một ảnh màu cỡ 3 cm x 4 cm.
2. Trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, Bộ trưởng Bộ Tư pháp quyết định cấp Chứng chỉ hành nghề đấu giá; trường hợp từ chối phải thông báo lý do bằng văn bản. Người bị từ chối cấp Chứng chỉ hành nghề đấu giá có quyền khiếu nại, khởi kiện theo quy định của pháp luật.
...

Như vậy, người nộp hồ sơ đề nghị cấp Chứng chỉ hành nghề đấu giá được Bộ trưởng Bộ Tư pháp quyết định cấp Chứng chỉ hành nghề đấu giá trong vòng 15 ngày kể từ ngày Bộ trưởng Bộ Tư pháp nhận đủ hồ sơ hợp lệ.

Lưu ý: Trong trường hợp từ chối cấp Chứng chỉ hành nghề đấu giá được thông báo lý do bằng văn bản.

Người bị từ chối cấp Chứng chỉ hành nghề đấu giá có quyền khiếu nại, khởi kiện theo quy định của pháp luật.

Thủ tục cấp Thẻ đấu giá viên cho người có Chứng chỉ hành nghề đấu giá được quy định như thế nào?

Thủ tục cấp Thẻ đấu giá viên cho người có Chứng chỉ hành nghề đấu giá được quy định như thế nào? (Hình từ Internet)

Thủ tục cấp Thẻ đấu giá viên cho người có Chứng chỉ hành nghề đấu giá được quy định như thế nào?

Theo đó, tại Điều 3 Nghị định 62/2017/NĐ-CP quy định về thủ tục cấp Thẻ đấu giá viên như sau:

(1) Tổ chức đấu giá tài sản, tổ chức mà Nhà nước sở hữu 100% vốn điều lệ do Chính phủ thành lập để xử lý nợ xấu của tổ chức tín dụng nộp trực tiếp, gửi qua dịch vụ bưu chính hoặc hình thức phù hợp khác 01 bộ hồ sơ đề nghị cấp Thẻ đấu giá viên cho đấu giá viên của tổ chức mình đến Sở Tư pháp nơi tổ chức có trụ sở.

Hồ sơ bao gồm:

- Giấy đề nghị cấp Thẻ đấu giá viên;

- Bản sao có chứng thực hoặc bản sao kèm bản chính để đối chiếu Chứng chỉ hành nghề đấu giá của đấu giá viên được đề nghị cấp Thẻ;

- 01 ảnh màu cỡ 2 cm x 3 cm (ảnh chụp không quá 06 tháng trước ngày nộp ảnh).

(2) Trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ theo quy định, Sở Tư pháp cấp Thẻ đấu giá viên;

Trường hợp từ chối phải thông báo lý do bằng văn bản.

(3) Trong thời hạn 03 ngày làm việc, kể từ ngày cấp Thẻ đấu giá viên, Sở Tư pháp đăng tải danh sách đấu giá viên trên Cổng thông tin điện tử của Sở Tư pháp, đồng thời gửi Bộ Tư pháp.

Lưu ý:

- Thẻ đấu giá viên chỉ có giá trị khi đấu giá viên hành nghề trong tổ chức đã đề nghị cấp Thẻ.

- Đấu giá viên chỉ được điều hành cuộc đấu giá sau khi được Sở Tư pháp cấp Thẻ.

- Khi điều hành cuộc đấu giá tài sản đấu giá viên phải đeo Thẻ. Người được cấp Thẻ đấu giá viên không được kiêm nhiệm hành nghề công chứng, thừa phát lại.

Đấu giá viên có được ký hợp đồng lao động với nhiều doanh nghiệp đấu giá tài sản không?

Căn cứ Điều 18 Luật Đấu giá tài sản 2016 quy định như sau:

Hình thức hành nghề của đấu giá viên
1. Đấu giá viên hành nghề theo các hình thức sau đây:
a) Hành nghề tại Trung tâm dịch vụ đấu giá tài sản;
b) Hành nghề tại doanh nghiệp đấu giá tài sản;
c) Hành nghề tại tổ chức mà Nhà nước sở hữu 100% vốn điều lệ do Chính phủ thành lập để xử lý nợ xấu của tổ chức tín dụng.
2. Việc hành nghề của đấu giá viên quy định tại điểm a khoản 1 Điều này thực hiện theo quy định của Luật này, pháp luật về cán bộ, công chức và pháp luật về viên chức.
3. Việc hành nghề của đấu giá viên quy định tại điểm b khoản 1 Điều này thực hiện thông qua việc thành lập hoặc tham gia thành lập hoặc làm việc theo hợp đồng lao động tại doanh nghiệp đấu giá tài sản. Mỗi đấu giá viên chỉ được thành lập hoặc tham gia thành lập một doanh nghiệp đấu giá tài sản hoặc ký hợp đồng lao động với một doanh nghiệp đấu giá tài sản theo quy định của Luật này và quy định khác của pháp luật có liên quan.
4. Việc hành nghề của đấu giá viên quy định tại điểm c khoản 1 Điều này thực hiện theo quy định của Luật này và pháp luật về lao động.

Theo đó, mỗi đấu giá viên chỉ được thành lập hoặc tham gia thành lập một doanh nghiệp đấu giá tài sản hoặc ký hợp đồng lao động với một doanh nghiệp đấu giá tài sản.

Như vậy, đấu giá viên không được ký hợp đồng lao động với nhiều doanh nghiệp đấu giá tài sản mà chỉ được phép ký hợp đồng lao động với một doanh nghiệp đấu giá tài sản theo quy định của pháp luật.

Đi đến trang Tìm kiếm nội dung Tư vấn pháp luật - Thẻ đấu giá viên

Phan Thị Như Ý

Thẻ đấu giá viên
Căn cứ pháp lý
Đặt câu hỏi

Quý khách cần hỏi thêm thông tin về Thẻ đấu giá viên có thể đặt câu hỏi tại đây.

Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Giấy phép số: 27/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 09/05/2019.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3930 3279
Địa chỉ: P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;
Địa điểm Kinh Doanh: Số 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q3, TP. HCM;
Chứng nhận bản quyền tác giả số 416/2021/QTG ngày 18/01/2021, cấp bởi Bộ Văn hoá - Thể thao - Du lịch
Thông báo
Bạn không có thông báo nào