Thủ tục kết hôn với người nước ngoài như thế nào? Việc đăng ký kết hôn với người nước ngoài để xuất cảnh là kết hôn giả tạo?
Thẩm quyền giải quyết đăng ký kết hôn có yếu tố nước ngoài thuộc về cơ quan nào?
Theo Điều 37 Luật Hộ tịch 2014 quy định về thẩm quyền đăng ký kết hôn có yếu tố nước ngoài như sau:
"Điều 37. Thẩm quyền đăng ký kết hôn
1. Ủy ban nhân dân cấp huyện nơi cư trú của công dân Việt Nam thực hiện đăng ký kết hôn giữa công dân Việt Nam với người nước ngoài; giữa công dân Việt Nam cư trú ở trong nước với công dân Việt Nam định cư ở nước ngoài; giữa công dân Việt Nam định cư ở nước ngoài với nhau; giữa công dân Việt Nam đồng thời có quốc tịch nước ngoài với công dân Việt Nam hoặc với người nước ngoài.
2. Trường hợp người nước ngoài cư trú tại Việt Nam có yêu cầu đăng ký kết hôn tại Việt Nam thì Ủy ban nhân dân cấp huyện nơi cư trú của một trong hai bên thực hiện đăng ký kết hôn.
Căn cứ khoản 12 Điều 4 Thông tư 07/2020/TT-BTP quy định về quản lý đăng ký hộ tịch Phòng tư pháp như sau:
"12. Về quản lý và đăng ký hộ tịch:
a) Giúp Ủy ban nhân dân cấp huyện chỉ đạo, kiểm tra, hướng dẫn việc tổ chức thực hiện công tác đăng ký và quản lý hộ tịch trên địa bàn;
b) Giúp Ủy ban nhân dân cấp huyện thực hiện đăng ký hộ tịch theo quy định pháp luật; đề nghị Ủy ban nhân dân cấp huyện quyết định thu hồi, hủy bỏ giấy tờ hộ tịch do Ủy ban nhân dân cấp xã cấp trái với quy định của pháp luật (trừ trường hợp kết hôn trái pháp luật);
c) Giúp Ủy ban nhân dân cấp huyện quản lý, cập nhật, khai thác cơ sở dữ liệu hộ tịch và cấp bản sao trích lục hộ tịch theo quy định;
d) Quản lý, sử dụng Sổ hộ tịch, biểu mẫu hộ tịch; lưu trữ Sổ hộ tịch, hồ sơ đăng ký hộ tịch theo quy định pháp luật."
Tư những quy định trên việc đăng ký kết hôn với người nước ngoài thì cần đến Ủy ban nhân dân cấp huyện liên hện với cán bộ hộ tịch Phòng Tư pháp để được hướng dẫn đăng ký kết hôn.
Tải về mẫu tờ khai đăng ký kết hôn có yếu tố nước ngoài mới nhất 2023: Tại Đây
Đăng ký kết hôn với người nước ngoài
Việc đăng ký kết hôn với người nước ngoài để xuất cảnh là kết hôn giả tạo?
Căn cứ vào khoản 11 Điều 3 Luật Hôn nhân và gia đình 2014 quy định kết hôn giả tạo như sau
"Điều 3. Giải thích từ ngữ
11. Kết hôn giả tạo là việc lợi dụng kết hôn để xuất cảnh, nhập cảnh, cư trú, nhập quốc tịch Việt Nam, quốc tịch nước ngoài; hưởng chế độ ưu đãi của Nhà nước hoặc để đạt được mục đích khác mà không nhằm mục đích xây dựng gia đình."
Bên cạnh đó, tại điểm a khoản 2 Điều 5 Luật Hôn nhân và gia đình 2014 cũng quy định về hành vi kết hôn giả tạo:
"Điều 5. Bảo vệ chế độ hôn nhân và gia đình
2. Cấm các hành vi sau đây:
a) Kết hôn giả tạo, ly hôn giả tạo;"
Như vậy, trước khi tiến hành đăng ký kết hôn thì cán bộ hộ tịch sẽ lưu ý, nói rõ với bạn về việc kết hôn giả tạo là hành vi bị pháp luật Việt Nam cấm, họ sẽ cần bạn cân nhắc và suy nghĩ kỹ trước khi ra quyết định đăng ký kết hôn để bạn có thể hưởng những quyền và lợi ích hợp từ pháp luật Việt nam với điều kiện bạn không vi phạm điều cấm trên. Việc kết hôn với người nước ngoài và xuất cảnh là không bị cấm và xem như là kết hôn giả tạo; nhưng nếu lợi dụng việc kết hôn để nhằm mục đích xuất cảnh hoặc để hưởng được một quyền lợi nào đó mà không thực sự chung sống, thực hiện nghĩa vụ vợ, chồng thì xem đó là kết hôn giả tạo.
Thủ tục đăng ký kết hôn với người nước ngoài như thế nào?
Căn cứ Điều 38 Luật Hộ tịch 2014 thì thủ tục đăng ký kết hôn như sau:
"Điều 38. Thủ tục đăng ký kết hôn
1. Hai bên nam, nữ nộp tờ khai theo mẫu quy định và giấy xác nhận của tổ chức y tế có thẩm quyền của Việt Nam hoặc nước ngoài xác nhận người đó không mắc bệnh tâm thần hoặc bệnh khác mà không có khả năng nhận thức, làm chủ được hành vi của mình cho cơ quan đăng ký hộ tịch.
Người nước ngoài, công dân Việt Nam định cư ở nước ngoài phải nộp thêm giấy tờ chứng minh tình trạng hôn nhân, bản sao hộ chiếu hoặc giấy tờ có giá trị thay hộ chiếu.
2. Trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày nhận đủ giấy tờ theo quy định tại khoản 1 Điều này, công chức làm công tác hộ tịch có trách nhiệm xác minh, nếu thấy đủ điều kiện kết hôn theo quy định của pháp luật thì Phòng Tư pháp báo cáo Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện giải quyết.
3. Khi đăng ký kết hôn cả hai bên nam, nữ phải có mặt tại trụ sở Ủy ban nhân dân, công chức làm công tác hộ tịch hỏi ý kiến hai bên nam, nữ, nếu các bên tự nguyện kết hôn thì ghi việc kết hôn vào Sổ hộ tịch, cùng hai bên nam, nữ ký tên vào Sổ hộ tịch. Hai bên nam, nữ cùng ký vào Giấy chứng nhận kết hôn.
Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện trao Giấy chứng nhận kết hôn cho hai bên nam, nữ.
4. Chính phủ quy định bổ sung giấy tờ trong hồ sơ đăng ký kết hôn, việc phỏng vấn, xác minh mục đích kết hôn khi giải quyết yêu cầu đăng ký kết hôn; thủ tục cấp giấy xác nhận tình trạng hôn nhân cho công dân Việt Nam để kết hôn với người nước ngoài tại cơ quan có thẩm quyền của nước ngoài ở nước ngoài nhằm bảo đảm quyền, lợi ích hợp pháp của các bên."
Ngoài ra tại Điều 30, Điều 31 và Điều 32 Nghị định 123/2015/NĐ-CP có hướng dẫn chi tiết về trình tự thủ tục đăng ký kết hôn có yếu tố nước ngoài; hoặc bạn có thể khi đăng ký kết hôn có thể tới trực tiếp Ủy ban nhân dân cấp huyện để cán bộ hộ tịch giải thích rõ các bước thủ tục cần thực hiện.
Trần Thành Nhân
Quý khách cần hỏi thêm thông tin về Đăng ký kết hôn có thể đặt câu hỏi tại đây.
- Có phải đăng ký biến động quyền sử dụng đất khi người sử dụng đất thế chấp quyền sử dụng đất không?
- Người điều khiển ô tô có được dừng xe song song với xe khác không? Nếu không được thì có bị phạt không? Phạt bao nhiêu?
- Kết chuyển lãi lỗ đầu năm là gì? Tài khoản 421 – Lợi nhuận sau thuế chưa phân phối Thông tư 200 phản ánh nội dung gì?
- Doanh nghiệp môi giới bảo hiểm phải công khai thông tin gì cho khách hàng? Có cần xin chấp thuận trước khi sáp nhập hay không?
- Phải nộp hồ sơ đề nghị gia hạn trước khi hết thời hạn sử dụng đất mấy tháng? Thời hạn sử dụng đất đối với đất sử dụng có thời hạn là bao lâu?