Thủ tướng Chính phủ được quyền quyết định chủ trương chuyển mục đích sử dụng rừng sang mục đích khác đối với rừng phòng hộ biên giới hay không?

Trong trường hợp rừng phòng hộ biên giới cần thực hiện chuyển mục đích sử dụng rừng sang mục đích khác, Thủ tướng Chính phủ có quyền ra quyết định chủ trương chuyển đổi hay không? Có bắt buộc có báo cáo nghiên cứu tiền khả thi đi kèm trong hồ sơ hay không? Trình tự quyết định thực hiện như thế nào?

Thủ tướng Chính phủ được quyền quyết định chủ trương chuyển mục đích sử dụng rừng sang mục đích khác đối với rừng phòng hộ biên giới hay không?

Thẩm quyền quyết định chủ trương chuyển mục đích sử dụng rừng sang mục đích khác của Thủ tướng Chính phủ được quy định tại khoản 2 Điều 20 Luật Lâm nghiệp 2017 như sau:

"2. Thủ tướng Chính phủ quyết định chủ trương chuyển mục đích sử dụng rừng đặc dụng dưới 50 ha; rừng phòng hộ đầu nguồn, rừng phòng hộ biên giới từ 20 ha đến dưới 50 ha; rừng phòng hộ chắn gió, chắn cát bay và rừng phòng hộ chắn sóng, lấn biển từ 20 ha đến dưới 500 ha; rừng sản xuất từ 50 ha đến dưới 1.000 ha."

Có thể thấy, đối với trường hợp rừng phòng hộ biên giới có diện tích từ 20 ha đến dưới 50 ha, thẩm quyền quyết định chủ trương chuyển đổi sẽ thuộc về Thủ tướng Chính phủ.

huyển mục đích sử dụng rừng sang mục đích khác đối với rừng phòng hộ biên giới

Chuyển mục đích sử dụng rừng sang mục đích khác đối với rừng phòng hộ biên giới

Có bắt buộc có báo cáo nghiên cứu tiền khả thi đi kèm trong hồ sơ đề nghị chuyển mục đích sử dụng rừng sang mục đích khác hay không?

Thành phần hồ sơ đề nghị chuyển mục đích sử dụng rừng được tổ chức, cá nhân gửi trực tiếp hoặc qua dịch vụ bưu chính 01 bộ hồ sơ đến Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn nơi có diện tích rừng đề nghị chuyển mục đích sử dụng theo quy định tại khoản 1 Điều 1 Nghị định 83/202/NĐ-CP, gồm:

- Văn bản đề nghị chuyển mục đích sử dụng rừng của tổ chức, cá nhân đề nghị chuyển mục đích sử dụng rừng;

- Báo cáo đề xuất dự án đầu tư hoặc báo cáo nghiên cứu tiền khả thi kèm theo văn bản thẩm định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền (đối với dự án đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền chấp thuận chủ trương đầu tư hoặc quyết định đầu tư: Chấp thuận chủ trương đầu tư hoặc Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư của cơ quan nhà nước có thẩm quyền theo quy định của Luật Đầu tư; chấp thuận chủ trương đầu tư hoặc Quyết định đầu tư của cơ quan nhà nước có thẩm quyền theo quy định của Luật Đầu tư công; Giấy phép đầu tư hoặc Giấy chứng nhận đầu tư của cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp còn hiệu lực thực hiện);

- Tài liệu về đánh giá tác động môi trường của dự án theo quy định của pháp luật về bảo vệ môi trường, đầu tư, đầu tư công;

- Báo cáo thuyết minh, bản đồ hiện trạng rừng (tỷ lệ bản đồ 1/2.000 đối với diện tích đề nghị chuyển mục đích sử dụng rừng dưới 500 ha, tỷ lệ 1/5.000 đối với diện tích đề nghị chuyển mục đích sử dụng rừng từ 500 ha trở lên), kết quả điều tra rừng khu vực đề nghị quyết định chủ trương chuyển mục đích sử dụng rừng (diện tích rừng, trữ lượng rừng).

Như vậy, hồ sơ đề nghị chuyển mục đích sử dụng rừng sang mục đích khác thuộc thẩm quyền quyết định chủ trương của Thủ tướng Chính phủ không bắt buộc phải bao gồm báo cáo nghiên cứu tiền khả thi mà có thể thay thế bằng báo cáo đề xuất dự án đầu tư.

Trình tự quyết định chủ trương chuyển mục đích sử dụng rừng sang mục đích khác thực hiện như thế nào?

Trình tự quyết định chủ trương chuyển mục đích sử dụng rừng sang mục đích khác do Thủ tướng Chính phủ có thẩm quyền quyết định cụ thể tại khoản 1 Điều 1 Nghị định 83/2020/NĐ-CP như sau:

(1) Trường hợp hồ sơ chưa đầy đủ, trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ, Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn trả lời bằng văn bản cho tổ chức, cá nhân đề nghị chuyển mục đích sử dụng rừng.

Trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, Giám đốc Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn báo cáo Ủy ban nhân dân cấp tỉnh.

(2) Trong thời hạn 20 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh tổ chức thẩm định nội dung trình phê duyệt chủ trương chuyển mục đích sử dụng rừng. Nội dung thẩm định gồm:

- Cơ sở pháp lý;

- Thành phần, nội dung hồ sơ;

- Sự cần thiết đầu tư dự án;

- Vị trí (lô, khoảnh, tiểu khu, địa danh hành chính), kết quả điều tra rừng (diện tích rừng, trữ lượng rừng); diện tích theo: Loại rừng (rừng đặc dụng, rừng phòng hộ, rừng sản xuất), nguồn gốc hình thành (rừng tự nhiên, rừng trồng), điều kiện lập địa, trữ lượng (đối với rừng tự nhiên), loài cây (đối với rừng trồng);

- Sự tuân thủ các quy định của pháp luật có liên quan;

- Sự phù hợp với quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất, quy hoạch lâm nghiệp quốc gia theo quy định của pháp luật về quy hoạch;

- Hiệu quả kinh tế - xã hội;

- Tài liệu về đánh giá tác động môi trường của dự án theo quy định của pháp luật về bảo vệ môi trường, đầu tư, đầu tư công;

- Đối với dự án chuyển mục đích sử dụng rừng tự nhiên: Thẩm định về nội dung xác định dự án bắt buộc phải thực hiện trên diện tích có rừng tự nhiên do không thể bố trí diện tích đất khác.

Trường hợp kết quả thẩm định không đủ điều kiện, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh trả lời bằng văn bản cho tổ chức, cá nhân đề nghị chuyển mục đích sử dụng rừng và nêu rõ lý do.

(3) Trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày tổ chức thẩm định, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh gửi hồ sơ đến Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn. Hồ sơ gồm: Tờ trình của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, hồ sơ quy định tại điểm b, c khoản này và các tài liệu khác có liên quan (nếu có).

Tờ trình của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh gồm những nội dung cơ bản:

- Thông tin chung về dự án;

- Sự cần thiết đầu tư dự án;

- Vị trí (lô, khoảnh, tiểu khu, địa danh hành chính), kết quả điều tra rừng (diện tích rừng, trữ lượng rừng); diện tích theo: Loại rừng (rừng đặc dụng, rừng phòng hộ, rừng sản xuất), nguồn gốc hình thành (rừng tự nhiên, rừng trồng), điều kiện lập địa, trữ lượng (đối với rừng tự nhiên), loài cây (đối với rừng trồng);

- Sự tuân thủ các quy định của pháp luật có liên quan;

- Sự phù hợp với quy hoạch sử dụng đất, quy hoạch lâm nghiệp quốc gia theo quy định của pháp luật về quy hoạch;

- Hiệu quả kinh tế - xã hội;

- Kết quả về đánh giá tác động môi trường của dự án theo quy định của pháp luật về bảo vệ môi trường, đầu tư, đầu tư công;

- Đối với dự án chuyển mục đích sử dụng rừng tự nhiên: xác nhận của Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh là dự án bắt buộc phải thực hiện trên diện tích có rừng tự nhiên do không thể bố trí diện tích đất khác.

Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh chịu trách nhiệm trước pháp luật về tính đầy đủ, toàn diện, chính xác đối với nội dung hồ sơ trình.

(4) Trường hợp hồ sơ chưa đầy đủ, trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ, Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn trả lời bằng văn bản cho Ủy ban nhân dân cấp tỉnh.

Trong thời hạn 25 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ theo quy định tại điểm d khoản này, Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn chủ trì, phối hợp với Bộ Tài nguyên và Môi trường và các bộ, ngành có liên quan tổ chức thẩm định hồ sơ; tổng hợp, trình Thủ tướng Chính phủ xem xét, quyết định chủ trương chuyển mục đích sử dụng rừng sang mục đích khác.

Nội dung thẩm định hồ sơ gồm:

- Sự tuân thủ các quy định của pháp luật;

- Sự phù hợp với quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất, quy hoạch lâm nghiệp quốc gia theo quy định của pháp luật về quy hoạch;

- Sự cần thiết đầu tư dự án đáp ứng tiêu chí theo quy định tại Nghị định này.

- Tài liệu về đánh giá tác động môi trường của dự án theo quy định của pháp luật về bảo vệ môi trường, đầu tư, đầu tư công;

Trường hợp kết quả thẩm định không đủ điều kiện trình Thủ tướng Chính phủ quyết định chủ trương chuyển mục đích sử dụng rừng, trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày thẩm định hồ sơ, Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn trả lời bằng văn bản cho Ủy ban nhân dân cấp tỉnh.

Hồ sơ Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn trình Thủ tướng Chính phủ gồm: Văn bản đề nghị của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, văn bản thẩm định (biên bản họp Hội đồng thẩm định hoặc báo cáo tổng hợp ý kiến thẩm định của các bộ, ngành, địa phương liên quan), hồ sơ quy định tại điểm d khoản này; văn bản của các bộ, ngành, địa phương liên quan (nếu có).

Trường hợp thẩm định bằng hình thức lấy ý kiến bằng văn bản thì các bộ, ngành, địa phương được lấy ý kiến thẩm định có trách nhiệm trả lời bằng văn bản cho Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn trong thời hạn 10 ngày làm việc.

Đi đến trang Tìm kiếm nội dung Tư vấn pháp luật - Chuyển mục đích sử dụng rừng

Trần Hồng Oanh

Chuyển mục đích sử dụng rừng
Rừng phòng hộ
Căn cứ pháp lý
Đặt câu hỏi

Quý khách cần hỏi thêm thông tin về Chuyển mục đích sử dụng rừng có thể đặt câu hỏi tại đây.

TÌM KIẾM LIÊN QUAN
Chuyển mục đích sử dụng rừng Rừng phòng hộ
MỚI NHẤT
Pháp luật
Hộ gia đình được Nhà nước giao rừng phòng hộ có được khai thác gỗ trong trường hợp rừng phòng hộ là rừng tự nhiên không?
Pháp luật
Tiêu chí đối với rừng phòng hộ chắn gió, chắn cát bay phải đáp ứng các yêu cầu gì? Trách nhiệm quản lý về rừng phòng hộ, bảo vệ rừng phòng hộ được quy định ra sao?
Pháp luật
Giá trị quyền sử dụng rừng là gì? Cộng đồng dân cư được giao rừng phòng hộ thì có được thế chấp bằng giá trị quyền sử dụng rừng không?
Pháp luật
Nhà nước có giao rừng phòng hộ đầu nguồn không thu tiền sử dụng rừng đối với những cá nhân hộ gia đình cư trú ở nơi khác đến không?
Pháp luật
Cá nhân sử dụng đất rừng phòng hộ có phải trả tiền sử dụng đất? Có được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất?
Pháp luật
Dự án cấp thiết nào cần phải chuyển mục đích sử dụng rừng tự nhiên? Phê duyệt chủ trương chuyển mục đích sử dụng rừng tự nhiên phải đảm bảo gì?
Pháp luật
Hồ sơ thành lập khu rừng phòng hộ có bắt buộc phải có bản đồ hiện trạng khu rừng phòng hộ tỷ lệ 1/5.000 không?
Pháp luật
Có phải trồng rừng thay thế khi chuyển mục đích sử dụng rừng sang mục đích khác? Điều kiện chuyển mục đích sử dụng rừng sang mục đích khác là gì?
Pháp luật
Quyền của cộng đồng dân cư được giao rừng phòng hộ? Có bao nhiêu loại rừng phòng hộ theo quy định?
Pháp luật
Mẫu đề nghị chuyển mục đích sử dụng rừng đối với cá nhân được quy định như thế nào? Cơ quan nào có thẩm quyền chuyển mục đích sử dụng rừng đối với cá nhân?
Xem thêm...
Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Giấy phép số: 27/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 09/05/2019.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3930 3279
Địa chỉ: P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;
Địa điểm Kinh Doanh: Số 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q3, TP. HCM;
Chứng nhận bản quyền tác giả số 416/2021/QTG ngày 18/01/2021, cấp bởi Bộ Văn hoá - Thể thao - Du lịch
Thông báo
Bạn không có thông báo nào